ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4293/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 26/11/2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 3239/TTr-KHĐT ngày 04/12/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Khai thác và phát huy triệt để tiềm năng, lợi thế sẵn có, đặc biệt là lợi thế kinh tế, biển và địa chính trị của huyện Cô Tô, vị trí tiền tiêu của tổ quốc; tận dụng sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, nắm bắt các cơ hội phát triển mới để thu hút đầu tư phát triển nhanh, tạo sự bứt phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhanh chóng phát triển Cô Tô lên thành một vùng đảo có kinh tế phát triển, một căn cứ vững chắc để đảm bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia vùng biển đảo Đông Bắc của Tổ quốc.
2. Xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Cô Tô phù hợp với Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và đặt trong tổng thể phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển huyện Cô Tô với sự phát triển trong khu vực, nhất là thành phố Hạ Long, Khu kinh tế Vân Đồn, Thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái và Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ.
3. Phát triển huyện Cô Tô theo hướng mở và hội nhập mạnh với khu vực và khu vực, đồng thời phải trên quan điểm tổng thể, có tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp, bảo đảm phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
4. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để phát triển những ngành có lợi thế, củng cố và tăng cường chủ quyền và sức mạnh quốc gia trên biển, hình thành một số sản phẩm chủ lực, làm nền tảng thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Tập trung xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng; đề xuất và được áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi và thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược, đến phát triển sản xuất kinh doanh trên vùng đảo.
5. Phát triển huyện Cô Tô cần đặc biệt coi trọng việc tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh xứng đáng với vị trí tiền tiêu của vùng đảo nhằm giữ vững ổn định chính trị và chủ quyền quốc gia vùng biển Đông Bắc của Tổ quốc. Lấy phát triển kinh tế làm cơ sở để tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, đồng thời lấy bảo đảm quốc phòng an ninh làm tiền đề số một để phát triển kinh tế. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô phù hợp với quy hoạch khu kinh tế quốc phòng, cụm đảo Đông Bắc, tỉnh Quảng Ninh/Quân khu 3.
6. Coi trọng phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, ổn định dân cư phù hợp với tính chất và địa hình trên mỗi đảo; không ngừng nâng cao dân trí và đời sống của nhân dân trên các đảo.
7. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ, tái tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Cô Tô trở thành một huyện đảo có nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, có trình độ phát triển đạt mức khá của tỉnh Quảng Ninh; ưu tiên tập trung phát triển kinh tế biển và du lịch sinh thái phù hợp với biển đảo, hướng tới du lịch đẳng cấp cao; là đô thị sinh thái biển thông minh với kết cấu hạ tầng hiện đại, trở thành điểm tựa của ngành ngư nghiệp trên toàn vùng biển Đông Bắc; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được đảm bảo, giữ gìn và phát huy tốt bản sắc dân tộc, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; đảm bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia vùng biển đảo Đông Bắc của Tổ quốc.
- Đến năm 2030, tiến tới xây dựng Cô Tô thành một huyện đảo có kinh tế năng động, một trọng điểm phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế biển đảo của tỉnh Quảng Ninh; đồng thời là căn cứ vững chắc để bảo vệ quốc phòng an ninh và chủ quyền quốc gia vùng biển Đông Bắc của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng) giai đoạn 2016-2020 đạt 14%-15%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 19%-20%/năm.
- Cơ cấu giá trị tăng thêm: năm 2020, nông nghiệp chiếm 30%; công nghiệp - xây dựng chiếm 25%; dịch vụ chiếm 45%. Năm 2030, nông nghiệp chiếm 12,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 25,3%; dịch vụ chiếm 62,1%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt khoảng 4500 USD; năm 2030 đạt khoảng 10.000 USD.
- Phấn đấu mức thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tăng trung bình trên 10%/năm;
b) Về văn hoá xã hội, giáo dục đào tạo
- Tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2016-2020 đạt 2%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 đạt 0,4% và 0,3% giai đoạn 2021-2030. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt trên 60%, đến năm 2030 đạt trên 80%;
- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,02%; Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 10%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.
- Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ bác sỹ đạt 12 bác sỹ/vạn dân, số giường bệnh đạt mức 70 giường/vạn dân. Đến năm 2030: Tỷ lệ bác sỹ đạt 15 bác sỹ/vạn dân, số giường bệnh đạt mức 80 giường/vạn dân.
- Giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tại các bậc học, duy trì 100% trường học đạt chuẩn.
c) Về bảo vệ môi trường
- Phấn đấu đến năm 2020: tỷ lệ dân số được cấp nước hợp vệ sinh đạt 98%; Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%; Tỷ lệ chất chải rắn được thu gom và xử lý đạt trên 90%
- Tỷ lệ số cơ sở sản xuất đấu nối với hệ thống xử lý nước thải công nghiệp đạt 50% vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2030; Tỷ lệ số hộ được đấu nối với hệ thống nước thải đạt 50% vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2030. Phấn đấu nâng tỷ trọng nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất, chế biến thủy sản được xử lý trước khi đưa trở lại môi trường lên mức 100% năm 2020.
d) Về xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến hết năm 2015: 100% các xã đạt đủ tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 xây dựng huyện Nông thôn mới tiên tiến.
e) Về đảm bảo quốc phòng - an ninh
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biển đảo, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng Cô Tô trở thành căn cứ vững chắc để đảm bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia vùng biển đảo Đông Bắc của Tổ quốc.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
1. Phát triển nông nghiệp
- Gắn sản xuất nông nghiệp với phục vụ dịch vụ du lịch và chế biến công nghiệp nhằm nâng giá trị gia tăng. Sản xuất nông nghiệp chú trọng tới việc tận dụng lợi thế tự nhiên, sản xuất những sản phẩm hạn chế sử dụng nước ngọt, hạn chế sử dụng những chất hóa học có tác động tiêu cực tới môi trường, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt 7% - 8%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 9% - 10%/năm.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Nhanh chóng thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng theo hướng chuyên canh phù hợp với thổ nhưỡng, tính chất của từng đảo, cây có giá trị phục vụ nhu cầu du lịch trên đảo. Phát triển nông nghiệp theo hướng gắn với công nghiệp chế biến, công nghệ sau thu hoạch và với thị trường trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa các khâu: sản xuất - chế biến - thị trường; hình thành vùng phát triển lâm nghiệp, cây đặc sản theo hướng thâm canh, chuyên canh và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất; hình thành vùng nguyên liệu phục vụ cho phát triển tiểu thủ công nghiệp. Phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giữ gìn môi trường sinh thái. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác thủy sản; đặc biệt chú ý bảo vệ hệ sinh thái vùng san hô trong khu vực đảo; đẩy mạnh phát triển sản phẩm OCOP, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản là thế mạnh của địa phương để góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân; trong đó, tập trung vào các sản phẩm chủ lực như: mực ống, cá duội, hải sâm,...Dừng cấp phép các cơ sở chế biến sứa mới không có hệ thống xử lý nước thải. Đối với các cơ sở chế biến sứa đang hoạt động, nếu không đảm bảo vệ sinh môi trường thì cương quyết thu hồi giấy phép. Đồng thời, tổ chức tháo dỡ hoặc di dời các cơ sở chế biến sứa ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị và du lịch. Nghiên cứu phương án triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư để chuẩn bị cho việc hình thành và phát triển trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá cấp vùng.
- Về lâm nghiệp: Thiết lập và củng cố hệ thống rừng phòng hộ ổn định, đồng thời quản lý chặt chẽ việc khai thác rừng, hạn chế chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên sang các mục đích khác; trồng rừng theo mô hình nông, lâm kết hợp để giữ đất, giữ nguồn nước, đặc biệt khu rừng đầu nguồn để trữ nước ngọt của các hồ. Phát triển phong trào trồng rừng tại các Khu du lịch, Khu dân cư để bảo vệ môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. Bảo vệ và chăm sóc rừng tự nhiên đang có trên địa bàn huyện; phát triển trồng rừng ngập mặn tại vùng ven biển quanh các đảo.
2. Phát triển công nghiệp, xây dựng
- Trọng tâm phát triển là các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề biển và chế biến thủy hải sản. Phấn đấu tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành công nghiệp xây dựng giai đoạn 2016-2020 đạt 20%-21%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 19%-20%/năm.
- Phát triển công nghiệp hậu cần nghề cá gồm: (1) Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề biển Bắc vịnh Bắc Bộ; (2) Khu dịch vụ hậu cần nghề biển đảo Trần, là trọng tâm và nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội trên đảo Trần, phối hợp và hỗ trợ bảo đảm quốc phòng an ninh, gìn giữ chủ quyền biển đảo tại đảo Trần;
- Duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống như: Sơ chế thủy hải sản; phát triển khu chế biến sản phẩm thủy sản, thu hút đầu tư vào các hoạt động chế biến thủy hải sản tại đảo Cô Tô và đảo Thanh Lân. Quy hoạch các khu sản xuất muối đáp ứng nhu cầu sản xuất và chế biến nông sản;
3. Phát triển dịch vụ
Xác định phát triển du lịch - dịch vụ là ngành động lực, mũi nhọn của huyện. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ giai đoạn 2016-2020 đạt 26%-27%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 đạt 26%-27%/năm.
- Về du lịch: Phát triển theo hướng du lịch nghĩ dưỡng cao cấp kết hợp du lịch tham quan và trải nghiệm; liên kết chặt chẽ với Vân Đồn, phát triển xứng tầm là 1 trong 4 trung tâm du lịch của Quảng Ninh và trở thành trung tâm du lịch biển đảo chất lượng cao, trung tâm vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế. Quy hoạch, nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ hóa và khai thác hiệu quả các điểm du lịch hiện có của Cô Tô theo định hướng hình thức du lịch tham quan và du lịch biển; tập trung tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa và phát triển văn hóa lễ hội Cô Tô để hướng tới việc cung cấp dịch vụ du lịch tâm linh, đặc biệt gắn chặt với chuỗi du lịch tâm linh - lịch sử Yên Tử và Bạch Đằng; tạm dừng cấp phép cho các dự án du lịch sinh thái nhỏ lẻ. Tập trung chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, đặc biệt là việc quản lý cấp phép cho các hoạt động nhà nghỉ, nhà hàng, khách sạn,…; xây dựng quy chế hoạt động và phong cách du lịch chuyên nghiệp, hiện đại của hệ thống nhà hàng, khách sạn. Phấn đấu đến năm 2020 đón được 250.000 lượt khách du lịch/năm và đến năm 2030 ổn định ở mức 300.000 lượt khách du lịch/năm.
- Về phát triển chợ và trung tâm thương mại: Phát triển các chợ theo phong cách kiến trúc riêng có và thân thiện với môi trường; Di chuyển chợ trung tâm thị trấn Cô Tô sang địa điểm phù hợp hơn, chuyển đổi mục đích chợ trung tâm Cô Tô sang thành khu thương mại dịch vụ; nâng cấp chợ Thanh Lân, quy hoạch thành chợ du lịch để phục vụ hoạt động du lịch trên đảo. Đặc biệt khai thác mặt hàng lợi thế của Cô Tô là hải sản tạo thành thương hiệu của huyện Cô Tô.
- Về dịch vụ vận tải: Đối với Cô Tô thì cần mô hình vận tải thủy ra đảo là vấn đề cốt lõi để phát triển lâu dài và chiến lược của Cô Tô; phát triển mô hình vận tải xanh trên Đảo Cô Tô nhằm phục vụ các hoạt động dân sinh và du lịch. Nghiên cứu phát triển thêm tuyến vận tải (Quan Lạn - Cô Tô; Bãi Cháy - Cô Tô, Cát Bà - Cô Tô), đa dạng hóa hình thức vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch đẳng cấp cao tại Cô Tô trong sự kết nối với Vân Đồn như thủy phi cơ, trực thăng, canô cao tốc, du thuyền…Phấn đấu đến năm 2020: 100% phương tiện giao thông nội đảo sử dụng công nghệ thân thiện môi trường. Hạn chế tối đa việc sử dụng các loại xe ô tô cũ, chất lượng kém vận chuyển khách trên đảo và tiến tới đến hết năm 2017 chấm dứt loại hình vận chuyển khách trên đảo bằng phương tiện này.
- Về tài chính, ngân hàng: Đảm bảo hoạt động tài chính ngân hàng thông suốt cho các giao dịch dân sinh, kinh doanh và của khách du lịch. Đa dạng hóa hình thức và nâng cao chất lượng phục vụ, tạo điều kiện cho người dân vay vốn để mở rộng sản xuất. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư và phát triển tại huyện để huy động hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và đầu tư cho các thành phần kinh tế phát triển.
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a. Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần lao động phi nông nghiệp. Triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thu hút nguồn nhân lực của địa phương và các vùng, đảm bảo đủ nhu cầu nhân lực cho hoạt động kinh doanh du lịch và hậu cần dịch vụ nghề cá. Phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu lao động: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 29,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 25,4% và dịch vụ chiếm: 48,8%. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng mới hoặc bố trí trụ sở Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên huyện Cô Tô, đưa các nghề đã được đầu tư vào đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, coi trọng thu hút đầu tư đào tạo nghề. Nâng cao về số lượng nhân lực được đào tạo theo các cấp trình độ, có chính sách phù hợp thu hút nhân tài và nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ cao về công tác trên địa bàn huyện. Tạo cơ chế liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển nguồn nhân lực chất lượng của huyện từ nguồn nhân lực tại chỗ có tính chất lâu dài tiến tới có nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng liên kết đào tạo với các trường đại học, trường đào tạo nghề đặc biệt liên quan tới những ngành nghề trọng điểm của huyện như dịch vụ du lịch, chế biến hải sản, kỹ thuật đánh bắt nuôi trồng hải sản.
b. Giáo dục - đào tạo:
- Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện, đặc biệt là lớp học ghép trên đảo Trần; tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, khuyến khích việc tự bồi dưỡng; chú trọng dạy ngoại ngữ, tin học; triển khai các hoạt động giáo dục cho học sinh về truyền thống lịch sử, đạo đức, lối sống, kỹ năng giao tiếp, ý thức về chủ quyền biển đảo; phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương,... Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Trường Đại học Hạ Long để đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ nhân viên các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện.
- Đối với hệ thống giáo dục cơ sở: Nghiên cứu đầu tư xây dựng thêm trường THPT tại xã Thanh Lân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực chất cho học sinh, chú trọng bồi dưỡng nhân tài. Chú trọng chương trình định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh việc dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường. Mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn để học sinh trên địa bàn huyện không phải lựa chọn những trường trong đất liền, những huyện thị/thành phố khác.
- Đối với hệ thống cơ sở đào tạo dạy nghề: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đẩy mạnh dạy nghề trong các làng nghề, dạy nghề và tạo cơ hội học nghề và việc làm cho lao động nông thôn, người học nghề là người nghèo, bộ đội xuất ngũ, học sinh vùng xa. Xây dựng Đề án phát triển hệ thống trường học ngoài công lập, các trung tâm học tập cộng đồng và hệ thống giáo dục không chính quy để tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi.
c. Y tế
- Tiếp tục duy trì thực hiện mô hình trung tâm y tế hai chức năng; trong giai đoạn 2016-2020 nâng cấp mở rộng quy mô lên 50 giường bệnh (bao gồm cả phân viện Thanh Lân) và 70 giường bệnh vào sau năm 2020. Tiếp tục đầu tư đủ các trang thiết bị để thực hiện các kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo tốt nhiệm vụ cấp cứu ngoại viện và hỗ trợ cho các trạm y tế; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quân - dân y kết hợp để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trên đảo. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế để nâng cao tỷ lệ người dân được bảo hiểm y tế, đảm bảo an sinh xã hội. Trong thời gian tới, cùng với phát triển du lịch, huyện cần đặc biệt quan tâm công tác y tế dự phòng và an toàn vệ sinh thực phẩm để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Thành lập bệnh viện, trung tâm phục hồi chức năng nghề biển và Trung tâm tìm kiếm cứu nạn bãi biển trên đảo Cô Tô lớn. Nâng cấp Trạm Y tế xã Thanh Lân lên Phân viện y tế để phục vụ khám, chữa bệnh cho quân, dân huyện đảo và ngư dân hoạt động trên ngư trường vịnh Bắc Bộ. Tăng cường thu hút bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên ngành nhằm hướng tới bệnh viện Cô Tô có thể phục vụ chữa được mọi bệnh nhân và mọi ca cấp cứu ở mọi cấp độ đối với người dân trên đảo cũng như ngư dân trên biển. Ứng dụng công nghệ khám chữa bệnh từ xa để kết nối cơ sở y tế cơ sở với tuyến trên phục vụ tốt chức năng hậu cấn và phát triển du lịch.
d. Văn hóa xã hội, dân tộc, tôn giáo
- Thường xuyên tổ chức các sự kiện văn hóa nhằm quảng bá du lịch và hình ảnh huyện Cô Tô. Tổ chức các lễ hội mang tính thường niên và quảng bá với quy mô cấp tỉnh hoặc quốc gia. Phát triển mạnh mạng lưới văn hóa cơ sở, quản lý tốt các hoạt động văn hóa thông tin trên địa bàn, đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua các hoạt động giao lưu, hội diễn, tổ chức các sự kiện gắn liền với quảng bá hình ảnh du lịch Cô Tô. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, cộng đồng giáo dân trên địa bàn đảm bảo đời sống ổn định, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng:
a) Hạ tầng giao thông
- Định hướng phát triển giao thông đối ngoại: Duy trì kết nối Cô Tô (đảo chính) với Vân Đồn (cảng Cái Rồng, cảng Cái Bầu), và giữa Cô Tô (đảo Trần) với Móng Cái (cảng Vạn Gia). Phát triển giao thông kết nối Vân Đồn - Cô Tô - Quan Lạn và Minh Châu, ngoài ra phát triển kết nối Cô Tô - Móng Cái - đảo Trần để khai thác các tiềm năng du lịch trong tương lai. Nghiên cứu quy hoạch sân bay trực thăng, bãi đỗ cho thủy phi cơ. Đến năm 2030, nghiên cứu hình thành các tuyến giao thông liên kết nối Cô Tô (đảo chính) với Hạ Long (cảng khách Hòn Gai); giữa Cô Tô (đảo chính) với Móng Cái.
- Định hướng phát triển giao thông đối nội: Phát triển hạ tầng giao thông nội đảo theo hướng phù hợp với địa hình của từng đảo và phù hợp với không gian cảnh quan, hạn chế tối đa việc san đồi, phá vỡ địa hình của đảo để mở đường và nghiên cứu giao thông theo hướng phù hợp với sinh thái, xem xét phương án dùng xe điện để đảm bảo thân thiện môi trường. Ưu tiên đầu tư các dự án phát triển đường giao thông vòng quanh đảo Cô Tô lớn và Thanh Lân. Trong thời gian trung hạn (đến 2020), hình thành đường giao thông ven đảo phía Tây đảo Cô Tô con, kết nối mũi sư tử với các bãi tắm nằm ở phía Nam của đảo làm nền tảng để hình thành tuyến đường vòng quanh đảo Cô Tô con trong dài hạn (2030). Nâng cấp các cảng, bến tàu phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa liên kết đảo; Nâng cấp bến tàu cảng Thanh Lân phục vụ cho các tàu chở khách và tàu cá, xây mới bến tàu trên đảo Cô Tô con.
b) Hạ tầng cấp điện
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của một đô thị sinh thái thông minh, hiện đại, định hướng nâng tỷ trọng điện được sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng lượng điện tiêu thụ sẽ tăng lên mức 8% vào 2030 (tại đảo Trần và các đảo nhỏ khác). Đến 2030, nghiên cứu đầu tư mới điện mặt trời đặt ở đảo Trần và các đảo nhỏ khác. Đầu tư nâng cấp mạng điện, ngầm hóa hệ thống đường dây điện ở các khu dân cư để đảm bảo an toàn, mỹ quan của đảo. Đầu tư phát triển mạng lưới cấp điện đến các khu du lịch và khu chế biến nông, hải sản.
c) Hạ tầng cấp nước
Đầu tư mới nhà máy lọc nước sử dụng nguồn nước biển để cấp nước sinh hoạt cho người dân trên đảo, cấp nước sản xuất và nước kinh doanh cho các khu du lịch. Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước, tách các nguồn cấp nước sử dụng cho ăn uống, sản xuất với nguồn cấp nước (tái chế) sử dụng cho tưới tiêu và nước dùng cho hệ thống vệ sinh, hệ thống rửa đường. Hạn chế việc khai thác nước ngầm của người dân, đảm bảo các nguồn nước không bị cạn kiệt trong mùa cạn nước. Khuyến khích các hộ dân xây bể chứa nước mưa, sử dụng tiết kiệm nước sinh hoạt.
d) Hạ tầng xử lý nước thải, chất thải rắn
- Đầu tư hai nhà máy xử lý nước thải bằng hóa chất (CEPT) trên đảo Cô Tô lớn và đảo Thanh Lân, mỗi nơi một nhà máy, có khả năng xử lý nước thải tập trung.
- Đầu tư mới nhà máy phân loại rác thải, ngay cạnh nhà máy đốt rác thải, để phân loại, đưa các rác thải có thể tái chế được vào các nhà máy tái chế trong tỉnh hoặc ở các địa phương khác. Chỉ đốt những loại rác thải không thể tái chế được và có khu chôn rác thải sau xử lý.
e) Hạ tầng thông tin truyền thông
Đầu tư đồng bộ, nâng cấp hạ tầng bưu chính viễn thông đảm bảo cơ sở thực thi chính quyền điện tử, đảm bảo việc phủ sóng wifi đảm bảo tốc độ và chất lượng, đảm bảo các thông tin cập nhật về tình hình địa phương trên tất cả các mặt kinh tế, văn hóa - du lịch, quản lý nhà nước, đảm bảo khách du lịch có thể truy cập thông tin cần thiết từ các thiết bị cầm tay. Phát triển phát triển Cô Tô thành một trung tâm cứu hộ từ xa của tỉnh Quảng Ninh.
6. Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là một trong hai giá trị cốt lõi của Cô Tô cần nhìn nhận theo quan điểm tổng thể phát triển “xanh”, phát triển bền vững. Thực hiện Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng đảo Trần trở thành Khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường, chủ động nghiên cứu phương án ứng phó nước biển dâng.
Tăng cường công tác quản lý môi trường; xử lý rác và nước thải không để ảnh hưởng đến môi trường và du lịch. Hệ thống chính trị của huyện phải vào cuộc để tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hành động cho nhân dân và du khách; tổ chức lại công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ rừng cảnh quan, rừng phòng hộ đảm bảo nguồn sinh thủy cho các hồ nước. Có giải pháp kỹ thuật xử lý nước thải các khu vực chế biến hải sản. Sớm hoàn thành dự án khu xử lý rác thải để đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực du lịch cho thị trấn Cô Tô và vùng lân cận. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động đánh bắt thủy sản bằng các phương tiện có tính hủy diệt và khai thác san hô trên vùng biển Cô Tô. Thực hiện di dời các cơ sở chế biến thủy sản, nhất là chế biến sứa làm ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch và môi trường đô thị. Xác định ngay ranh giới khu vực cấm khai thác san hô, bào ngư để lập dự án bảo vệ và khôi phục hệ sinh thái biển bảo tồn vùng san hô; xác định vùng hạn chế và vùng cấm khai thác hải sản, báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy chế quản lý, bảo vệ môi trường.
- Đối với khu vực đô thị: Cần xây dựng các công trình xử lý chất thải, có biện pháp bắt buộc thay đổi công nghệ sản xuất đối với những cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Việc xây dựng mới các công trình sản xuất, dịch vụ cũng như nhà ở phải tuân thủ quy hoạch không gian đô thị và phải có các công trình vệ sinh, xử lý chất thải. Phát triển hệ thống cây xanh, vườn hoa hợp lý để vừa làm đẹp cảnh quan đô thị, vừa góp phần tôn tạo và bảo vệ môi trường đô thị.
- Đối với khu vực nông thôn: Cần đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ, xử lý và sử dụng hợp lý nguồn nước ngọt. Cải tạo và xây mới các công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Có biện pháp bảo vệ vùng triều, vùng nước lợ, vùng khơi, sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu và phân hóa học góp phần bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên. Phát triển các dải cây xanh, vườn cây ăn quả để cải thiện môi trường sống ở khu vực nông thôn đồng thời tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
7. Quốc phòng an ninh
Với huyện Cô Tô thì nhiệm vụ Quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền Quốc gia là nhiệm vụ chiến lược và quan trọng hàng đầu của cả tỉnh nói chung và của huyện Cô Tô nói riêng. Phải kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của nhà nước, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp lý và gắn công tác thi hành án với giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo của công dân. Thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự. Tăng cường quản lý an toàn giao thông đường thủy (bao gồm cả việc quản lý các dịch vụ tại các cảng); đặc biệt chú ý công tác quản lý điều hành khách, đảm bảo chở đúng tải trọng cho phép, trật tự hành khách lên xuống tàu và giá vé tàu theo quy định; tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về xây dựng nếp sống hợp vệ sinh, ứng xử văn hóa, tạo hình ảnh thân thiện để thu hút khách du lịch; đặc biệt quan tâm đến công tác phòng cháy, chữa cháy... Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Quan tâm xây dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới. Đẩy mạnh các biện pháp chống tham nhũng, các biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm minh các vụ, việc tiêu cực tham nhũng. Coi du lịch biển đảo là một hình thức tuyên truyền hữu hiệu về chủ quyền biển đảo và lãnh thổ với cộng đồng quốc tế.
- Tăng cường thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia tại địa phương theo phân cấp; xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới biển. Chủ động nắm bắt tình hình, kiên quyết ngăn chặn các đối tượng lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để truyền đạo trái phép. Chủ động giải quyết nhanh và dứt điểm những khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Quản lý chặt chẽ người ra, vào đảo (cả khách du lịch) để đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn và tìm kiếm, cứu nạn khi có sự cố xảy ra. Tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn II của đề án di dân ra đảo Trần để chuẩn bị tiến tới thành lập xã Đảo Trần.
IV. Tổ chức không gian kinh tế - xã hội:
1. Phát triển kinh tế theo không gian
Không gian lãnh thổ huyện Cô Tô được phân chia chức năng, trong đó:
- Đảo Cô Tô lớn: Nâng cấp các chức năng như đô thị sinh thái biển thông minh, hiện đại và thông minh, chức năng cảng phục vụ hành khách và hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu dân sinh và du lịch.
- Đảo Thanh Lân: Nâng cấp chức năng đô thị sinh thái biển thông minh, hiện đại, chức năng cảng phục vụ nghề cá để đáp ứng được các tàu đánh bắt quy mô lớn, trung tâm tránh bão cho các tàu đánh bắt tầm trung và tầm xa.
- Đảo Cô Tô con: Nâng cấp chức năng du lịch sinh thái.
- Xây dựng đảo Trần thành đảo Thanh niên.
2. Phát triển không gian đô thị
Mạng lưới đô thị của huyện được tổ chức theo hướng: Hai khu đô thị trên đảo Cô Tô lớn, một khu đô thị trên đảo Thanh Lân. Cả hai khu đô thị đều được định hướng phát triển du lịch sinh thái.
a) Thị trấn Cô Tô: Có các chức năng: Trung tâm hành chính, chính trị của huyện; Trung tâm du lịch sinh thái dựa trên hệ thống bãi biển, hệ thống công viên cây xanh và các điểm du lịch; Trung tâm kho vận của huyện, đảm bảo giao lưu thương mại giữa huyện với đất liền và với các đảo khác; Trung tâm văn hóa thông tin. Phấn đấu xây dựng Cô Tô là đô thị loại IV năm 2020 và loại III năm 2030 theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, có quy mô dân số ổn định ở mức 5.000 người.
b) Thanh Lân: Là điểm dân cư nông thôn biển đảo, định hướng phát triển cơ sở hạ tầng theo kiểu đô thị để đáp ứng cho nhu cầu phát triển du lịch. Nâng cấp đồng bộ các hạ tầng cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển tiểu thủ công nghiệp, hậu cần nghề biển, trung tâm tránh bão. Xã Thanh Lân có các chức năng: Trung tâm du lịch sinh thái; Cụm công nghiệp chế biến thủy sản; Khu dịch vụ hậu cần nghề biển, phục vụ các tàu quy mô trung bình và lớn (đến 2030)
c) Khu đô thị mới: Định hướng phát triển thêm một khu đô thị mới ở đảo Cô Tô lớn, đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số phục vụ du lịch sinh thái của huyện, nhưng phải chú trọng mô hình kiến trúc trên đảo phải đẹp, độc đáo và hài hòa với không gian biển đảo.
d) Đảo Cô Tô con và Đảo Trần: Có chức năng trung tâm du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
3. Sử dụng đất
- Triển khai thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc ưu tiên triển khai đất hiệu quả hơn theo mục đích sử dụng nhằm đảm bảo các dự án ưu tiên sẽ không bị chậm trễ. Coi trọng và thực hiện việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.
- Tiếp tục hoàn thành và quản lý thực hiện tốt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; chương trình phát triển đô thị; quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2.000 thị trấn Cô Tô và kết nối với phía Nam xã Đồng Tiến làm cơ sở cho việc quản lý và đầu tư xây dựng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, xử lý nghiêm các vi phạm về quy hoạch, đất đai, xây dựng, tài nguyên môi trường,...; không cấp phép cho những dự án đầu tư nhỏ lẻ và các công trình kiến trúc tự ý xây dựng phá vỡ cảnh quan, quy hoạch đô thị.
- Việc đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được xem xét, quản lý chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm và nâng cao giá trị quỹ đất, không phá vỡ cảnh quan, kiến trúc. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát thực trạng quỹ đất (bao gồm: đất rừng, đất sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đất ở); tạm dừng cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc mua bán đất rừng, nhất là đối với những người ngoài huyện.
V. Danh mục các dự án ưu tiên:
Danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm được trình bày trong phụ lục kèm theo.
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp về huy động các nguồn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 dự kiến khoảng 12.775 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước sẽ đáp ứng được khoảng 22% nhu cầu vốn đầu tư của huyện, chủ yếu tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cấp vốn vay trong các chương trình giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án giảm nghèo. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn này cho các công trình thuỷ lợi, giao thông, các công trình xã hội quan trọng khác.
- Sử dụng hiệu quả vốn và tận dụng chính sách hỗ trợ của Tỉnh và trung ương, các cơ chế chính sách tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng theo Quyết định số 83/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng chính Phủ.
- Thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tập trung huy động vốn đầu tư từ bên ngoài theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu quy hoạch đề ra. Đẩy mạnh tuyên truyền và quảng bá thu hút các nhà đầu tư. Chủ động phối hợp với Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của Tỉnh nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến đầu tư của huyện. Trong quá trình xúc tiến, thu hút đầu tư phải được chọn lọc các nhà đầu tư có năng lực và kinh nghiệm để đầu tư phát triển dịch vụ du lịch biển đảo có tính chiến lược lâu dài; trong công tác xúc tiến đầu tư không vội vàng, không được đề xuất các nhà đầu tư thiếu năng lực kinh nghiệm nghiên cứu đầu tư tại Cô Tô.
- Trong quá trình triển khai xây dựng các công trình cần có sự phối hợp với các cơ quan quân sự địa phương, các đơn vị quân đội trên địa bàn; đồng thời cần cân nhắc tính lưỡng dụng, vừa phục vụ mục đích kinh tế, vừa đảm bảo phục vụ an ninh quốc phòng.
2. Giải pháp cải cách hành chính
- Chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ V, hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện nghị quyết đại hội đảng các cấp bám sát mục tiêu tổng quát và các quan điểm định hướng lớn của trung ương và tỉnh về xây dựng Cô Tô. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 3/3/2015 của Tỉnh ủy và Đề án 25 của huyện theo lộ trình phù hợp. Xây dựng quy chế làm việc theo hướng quy định rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhất thể hóa. Quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc khi thực hiện nhất thể hóa các chức danh từ huyện đến xã. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ là người tại chỗ từ huyện đến các phòng, ban. Tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng cán bộ cấp xã, cấp phòng giỏi chuyên môn, có ý thức trách nhiệm với công việc được giao. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
- Triển khai hiệu quả “Chính quyền điện tử” để làm đột phá nâng cao chất lượng cải cách hành chính. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp của huyện; từng bước xã hội hóa các dịch vụ công của huyện; từng bước giảm chi lương cho viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp của huyện từ ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính công, trong đó chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, tạo bước đột phá mới về chất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; loại bỏ những khâu bất hợp lý và phiền hà. Công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công. Công khai minh bạch cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước huy động từ đóng góp nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, nhân lực chất lượng cao về làm việc, cơ chế thuê, hợp tác, tư vấn đối với chuyên gia đầu ngành (trong và ngoài nước) trong các lĩnh vực phục vụ cho quá trình phát triển. Nghiên cứu thí điểm thực hiện trả lương, phân phối thu nhập theo năng suất lao động và kết quả công việc; có chính sách phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt (nhà ở, đào tạo ...) cho nhân lực có trình độ cao.
- Xây dựng trung tâm đào tạo và hướng nghiệp đối với một số ngành nghề chủ đạo trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế huyện đảo: Kỹ năng nghề cá, dịch vụ du lịch, dịch vụ, chế biến thủy hải sản, kỹ năng nuôi trồng thủy sản.
4. Giải pháp về thị trường
- Phát triển và mở rộng thị trường du lịch để thu hút khách, bao gồm cả thị trường trong nước và ngoài nước, đối với thị trường trong nước, chú trọng thị trường Hà Nội, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và các huyện trong Tỉnh.
- Thiết lập các chứng nhận an toàn như VietGAP, GlobalGap,.. để tăng độ tin cậy, uy tín cũng như giá trị của sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, bao bì được đóng gói (sứa, mực một nắng,..) để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm và giá trị trên thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng kênh phân phối và giới thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn thông qua việc ký kết với hệ thống các siêu thị, cửa hàng đặc sản nhằm đảm bảo ổn định đầu ra và giá bán sản phẩm.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu suất sử dụng và sử dụng tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, điện năng, nước sạch. Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới trong thăm dò, đánh giá tài nguyên nước ngầm trên các đảo; công nghệ kỹ thuật mới vào khai thác và đánh bắt hải sản. Chú trọng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phục vụ cho nâng cao năng suất chất lượng nông sản, xây dựng các mô hình, tiến bộ kỹ thuật mới, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng.
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài nước, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp các ngành trong nước, các tổ chức nước ngoài trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ. Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác với các địa bàn lân cận, các tổ chức khoa học, hội nghề nghiệp.
VII. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch:
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt, huyện cần tổ chức công bố, công khai, phổ biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong huyện. Căn cứ nội dung Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát kiểm tra đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ. Nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy hoạch cấp huyện theo quy định, xây dựng các kế hoạch để thực hiện quy hoạch đạt kết quả và hiệu quả cao. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là định hướng cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong Quy hoạch này, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt theo thẩm quyền và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị và các quy hoạch, đề án của huyện, quy hoạch các điểm dân cư, kế hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
Điều 4. Các sở, ban, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quy hoạch, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô triển khai các bước tiếp theo đảm bảo quy định hiện hành. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô trong quá trình rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; trong việc nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng giai đoạn; hỗ trợ huyện Cô Tô trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch; Đẩy nhanh đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô và có vai trò quan trọng, động lực đã được quyết định đầu tư.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Điều 6. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ GIAI ĐOẠN 2015-2030
(Kèm theo Quyết định số: 4293/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | TÊN DỰ ÁN |
I | Lĩnh vực nông nghiệp |
1 | Vùng trồng khoai lang |
2 | Nuôi gà đồi |
3 | Vùng nuôi hải sâm |
4 | Vùng nuôi ốc hương |
II | Lĩnh vực Công nghiệp |
1 | Khu hậu cần nghề biển |
2 | Cụm công nghiệp chế biến thủy hải sản |
3 | Chế biến khoai lang |
4 | Tiểu thủ công, mỹ nghệ phục vụ du lịch |
5 | Khu hậu cần nghề biển đảo Trần |
III | Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch |
1 | Xây dựng hệ thống nhà hàng, khách sạn |
2 | Mở rộng hệ thống ngân hàng tài chính |
3 | Công viên sinh thái Đảo Hòn Tây |
4 | Di dời chợ sang khu đất T9 (theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất Huyện Cô Tô) |
5 | Trung tâm thương mại |
6 | Chợ đêm lưu động (tại chợ cũ) |
7 | Dự án khu nghỉ dưỡng cao cấp Vàn Chảy |
8 | Dự án khu nghỉ dưỡng cao cấp Bắc Vàn |
9 | Dự án khu nghỉ dưỡng cao cấp Hồng Vàn |
10 | Trung tâm đào tạo kỹ năng sinh tồn |
11 | Dự án Xây dựng thí điểm mô hình nghỉ dưỡng trải nghiệm home-stay |
12 | Dự án thương mại hóa sản phẩm du lịch (nâng cấp và tăng khả năng tiếp đón du lịch của các điểm du lịch hiện có như Ngọn Hải Đăng, Bãi Đá, Bãi San Hô, Chùa, nhà thờ) |
13 | Nâng cấp chợ Thanh Lân thành chợ du lịch |
14 | Trung tâm phục hồi chức năng tai nạn biển |
IV | Lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật |
1 | Đầu tư hạ tầng cho khu đô thị mới |
2 | Đầu tư xây dựng Cảng tàu du lịch Cô Tô |
3 | Xây dựng tuyến đường xuyên đảo Cô Tô |
4 | Cải tạo đường đi bộ |
5 | Cải tạo đường cho xe điện |
6 | Nâng cấp hệ thống chiếu sáng |
7 | Nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị |
8 | Nâng cấp hệ thống biển báo, biển chỉ đường |
9 | Đầu tư hệ thống xe ô tô điện |
10 | Đầu tư hệ thống xe đạp điện |
11 | Xây mới các trạm thay pin cho ô tô và xe đạp điện |
12 | Đầu tư trạm điện mặt trời |
13 | Cải tạo và chuyển đổi công năng hồ nước ngọt |
14 | Xây dựng hệ thống nhà máy xử lý nước thải sử dụng công nghệ tăng cường hóa chất (CEPT) |
15 | Xây dựng trung tâm phân loại, xử lý rác thải |
16 | Xây dựng đường phía Tây Nam đảo Cô T ô |
17 | Xây dựng khu neo đậu trú bão cho tàu thuyền tại đảo Trần |
18 | Cải tạo, nâng cấp đường xuyên đảo Trần |
19 | Xây dựng nghĩa trang nhân dân đảo Cô Tô lớn |
V | Lĩnh vực văn hóa xã hội, môi trường |
1 | Nâng cấp trung tâm y tế huyện Cô Tô |
2 | Tôn tạo khu di tích Đại đội Ký Con huyện Cô Tô |
3 | Khu quảng trường và tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh |
4 | Tôn tạo Khu di tích Đồng Muối |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.
- 1 Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2 Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 4 Quyết định 83/2010/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính áp dụng đối với Khu kinh tế - quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 742/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2 Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 3 Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030