UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 431/1999/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 14 tháng 5 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG UBND TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 156/HĐBT ngày 17/12/1981 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ) ban hành quy chế, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng UBND tỉnh;
- Căn cứ quy chế làm việc của UBND tỉnh Hà Nam nhiệm kỳ 1994-1999;
- Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh và trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:Nay quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh Hà Nam như sau:
A- Chức năng :
Văn phòng UBND tỉnh là bộ máy làm việc của UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh quản lý tập trung, thống nhất sự chỉ đạo điều hành mọi mặt công tác của Thường trực HĐND và UBND tỉnh.
B- Nhiệm vụ- quyền hạn:
Để thực hiện chức năng của mình, Văn phòng UBND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin bảo đảm phản ánh được thường xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác trong tỉnh, phục vụ cho sự lãnh đạo và chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Xây dựng chương trình làm việc của HĐND và UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh quản lý việc thực hiện chương trình đó; lập lịch công tác cho Thường trực Uỷ ban, giúp Uỷ ban làm việc theo chương trình; quản lý các kỳ sinh hoạt của HĐND và UBND.
3. Giúp Thường trực HĐND,UBND trong việc phối hợp các ngành của tỉnh chuẩn bị các vấn đề để UBND hoặc HĐND xem xét quyết định được kịp thời, chính xác và theo đúng thể chế của Nhà nước. Giúp Thường trực HĐND và UBND tỉnh theo dõi, phát hiện những nghị quyết, quyết định của HĐND và UBND cấp dưới chưa phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, quyết định của HĐND, UBND tỉnh.
4. Tổ chức truyền đạt các quyết định của UBND cho các ngành, các cấp và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện các quyết định đó.
5. Giúp UBND tỉnh bảo đảm mối quan hệ giữa UBND và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh; bảo đảm các phương tiện cho đại biểu Quốc hội ở địa phương, đại biểu HĐND tỉnh hoạt động; tổ chức tiếp nhận và giải quyết các việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tham mưu trực tiếp với UBND tỉnh về công tác thi đua khen thưởng, công tác tôn giáo và công tác đối ngoại.
6. Giúp Thường trực HĐND, UBND tỉnh quản lý công tác văn thư hành chính, lưu trữ hồ sơ và hướng dẫn các ngành trong tỉnh, các huyện về công tác văn thư, hành chính và lưu trữ thống nhất theo đúng nguyên tắc, chế độ của Nhà nước. Quản lý tài sản, cán bộ, nhân viên và đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên chức Văn phòng Uỷ ban.
7. Bảo đảm các điều kiện vật chất để Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh hoạt động bình thường. Tổ chức việc bảo vệ, phục vụ, bố trí nơi làm việc của Thường trực HĐND, UBND tỉnh, phục vụ các hội nghị do Thường trực HĐND và UBND tỉnh triệu tập.
Điều 2: Tổ chức, biên chế và trách nhiệm của từng đơn vị công tác trong Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh là tổ chức thống nhất, làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Chánh văn phòng, một số Phó Văn phòng và các bộ phận công tác.
a) Chánh văn phòng : Phụ trách chung, chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh về toàn bộ công tác của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Phó văn phòng : Được Chánh văn phòng phân công theo dõi chuyên trách một hoặc một số lĩnh vực công tác.
c) Các bộ phận công tác trong Văn phòng UBND tỉnh gồm có:
1. Bộ phận nghiên cứu tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp UBND và Thường trực HDND tỉnh theo dõi các khối công việc khớp với sự phân công của các thành viên trong Thường trực HĐND, UBND tỉnh. Bộ phận nghiên cứu tổng hợp được chia thành các tổ công tác, có tổ trưởng để điều khiển các hoạt động trong tổ như giúp nhau thực hiện nội quy công tác, kỷ luật lao động, sơ kết tổng kết công tác và bình bầu thi đua.
Các tổ chuyên viên, phòng nghiên cứu tổng hợp:
1) Tổ kế hoạch - Tổng hợp.
2) Tổ Nông nghiệp.
3) Tổ công nghiệp, giao thông, xây dựng.
4) Tổ Tài chính - Thương mại.
5) Tổ Văn xã - Đối ngoại.
6) Tổ Nội chính.
7) Phòng Tôn giáo.
8) Tổ chuyên viên theo dõi công tác thi đua khen thưởng.
9) Tổ chuyên viên HĐND và thư ký Đoàn ĐBQH của tỉnh.
Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
1) Phòng Lưu trữ.
2) Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ.
3) Đội xe.
Các tổ công tác có tổ trưởng (tương đương cấp Trưởng phòng); các phòng có trưởng phòng, riêng tổ chuyên viên theo dõi công tác thi đua khen thưởng do uỷ viên Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng trực tiếp phụ trách. Chức năng cụ thể của các tổ, phòng do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phải theo đúng quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ và công chức hiện hành của UBND tỉnh.
d. Các cán bộ nghiên cứu tổng hợp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Theo dõi nắm tình hình hoạt động của các ngành, các huyện về mặt công tác được phân công, tổng hợp tình hình để báo cáo với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối, phát hiện và đề xuất với Uỷ ban giải quyết các vấn đề.
- Nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của các cấp trên đề xuất với Uỷ ban về việc tổ chức thực hiện và theo dõi kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết đó tại địa phương.
- Chuẩn bị chương trình công tác và nội dung các hội nghị, dự thảo các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban để Chánh văn phòng xem xét trước khi các đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch ký; bảo đảm các văn bản đúng chủ trương của Đảng, các quyết định của cấp trên và đúng nguyên tắc pháp lý.
- Soạn thảo để Uỷ ban báo cáo với cấp trên và thông báo cho cấp dưới theo đúng yêu cầu về nội dung, thời hạn quy định về mặt công tác được phân công.
- Được tham dự các cuộc họp của UBND tỉnh, HĐND tỉnh và các cuộc họp với Thủ trưởng các ngành, các cấp trong tỉnh, khi bàn về các việc thuộc phạm vi mình theo dõi; được giao dịch trực tiếp với Thủ trưởng các ngành trong tỉnh và UBND các huyện để trao đổi ý kiến và nắm tình hình về công tác có liên quan; khi có sự uỷ nhiệm của UBND tỉnh, được truyền đạt những chỉ thị của UBND tỉnh cho các ngành, các cấp trong tỉnh.
e. Các bộ phận khác thuộc Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ giúp Chánh văn phòng:
- Tổ chức tiếp nhận, phân phối đầy đủ, nhanh chóng các công văn giấy tờ đến đúng người có trách nhiệm giải quyết.
- Phụ trách việc đánh máy, in tài liệu của cơ quan kịp thời chính xác, đủ số lượng, bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật và bảo đảm an toàn, bí mật công văn, tài liệu.
- Tổ chức công tác hồ sơ lưu trữ của UBND tỉnh theo đúng qui chế; hướng dẫn giúp văn phòng các ngành và UBND các huyện thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ.
- Tự mình thực hiện và bảo đảm cho các cán bộ, nhân viên trong Văn phòng UBND thực hiện tốt các quy định về giữ gìn bí mật, bảo vệ cơ quan, bảo vệ cán bộ và bảo vệ tài liệu con dấu.
- Quản lý tài sản của cơ quan; thực hiện đúng các chế độ, thể lệ thu chi tài chính, mua sắm phương tiện...
- Phục vụ về vật chất các hội nghị của UBND, HĐND; phục vụ việc đi lại, hoạt động của HĐND và UBND tỉnh.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Văn phòng, khả năng cán bộ để bố trí sắp xếp ( trong tổng biên chế được giao) bổ nhiệm cán bộ, quy định nhiệm vụ cụ thể, quy chế làm việc của văn phòng và các phòng chuyên môn hoạt động theo đúng nguyên tắc, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4: Mối quan hệ và lề lối làm việc của Văn phòng UBND tỉnh:
Chánh Văn phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thường trực HĐND, UBND tỉnh về toàn bộ công tác văn phòng.
Các cán bộ nghiên cứu tổng hợp đặt dưới sự điều khiển chung của Chánh văn phòng; hàng ngày làm việc trực tiếp với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối công tác.
a) Quan hệ giữa Văn phòng UBND tỉnh với Văn phòng Tỉnh uỷ:
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ trong việc xây dựng chương trình làm việc của HĐND, UBND; cân nhắc những vấn đề cần đưa ra tập thể xin ý kiến chỉ đạo.
b) Quan hệ giữa Văn phòng UBND tỉnh với các ngành, UBND các huyện, thị xã:
Văn phòng UBND tỉnh có mối quan hệ mật thiết hàng ngày với các ngành, UBND các huyện- thị xã để giúp Uỷ ban nắm chắc mọi hoạt động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, nghị quyết và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Hướng dẫn, giúp đỡ văn phòng cấp huyện, thị xã, các sở, ngành về cách làm việc, nghiệp vụ văn phòng đảm bảo chế độ thông tin, xử lý thông tin được kịp thời, nhậy bén và thông suốt. Hàng năm tổ chức trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ công tác văn phòng với các đồng chí phụ trách Văn phòng các huyện, các ngành của tỉnh.
c) Quan hệ giữa Văn phòng UBND tỉnh với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và Văn phòng các bộ, ngành của Chính phủ:
Văn phòng UBND tỉnh quan hệ với các văn phòng trên để giúp UBND tỉnh nắm kịp thời các văn bản, các quyết định của cấp trên và giúp Thường trực HĐND, UBND tổ chức việc thực hiện ở địa phương. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Những quy định trước đây về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND tỉnh trái với nội dung quyết định này , nay bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan , đơn vị trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
- 1 Quyết định 17/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 3 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Quyết định 1616/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển nguyên trạng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và công chức đang đảm nhiệm công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc sang Sở Tư pháp
- 2 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 5 Nghị định 156-HĐBT năm 1981 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của các Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 17/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 1616/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển nguyên trạng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và công chức đang đảm nhiệm công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc sang Sở Tư pháp
- 5 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)