UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 432/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 05 tháng 02 năm 2007 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 4, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg , ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính-Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg , ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số: 1498/KHĐT/QH ngày 28/12/2006 về việc trình kết quả thẩm định nội dung Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Tỉnh Thanh hoá giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020 (kèm theo Tờ trình số 17/TTr-SBCVT, ngày 31/10/2006 của Sở Bưu chính Viễn thông),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006–2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Tên dự án: Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006–2010 và định hướng đến năm 2020.
II. Chủ đầu tư: Sở Bưu chính, Viễn thông.
1. Quan điểm phát triển chung.
Tập trung đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển nhanh dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (BCVT&CNTT) đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội; đảm bảo phục vụ tốt và kịp thời cho công tác an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống; trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Quan điểm phát triển theo lĩnh vực.
2.1. Quan điểm phát triển Bưu chính.
- Phát triển Bưu chính Thanh Hoá trên cơ sở Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hăng năm của tỉnh; phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, góp phần phát triển kinh tế –xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh; đồng thời từng bước nâng cao chất lượng thông tin của người dân.Ưu tiên đầu tư cho phát triển bưu chính đối với vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nước.
- Phát triển mạng lưới bưu chính đa dạng và rộng khắp trên mọi vùng miền trong tỉnh; Khuyến kích mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính; nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước áp dụng công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại để bưu chính trở thành ngành kinh tế hoạt động có hiệu quả, có sức cạnh tranh mạnh trong nền kinh thị trường đảm bảo công bằng, minh bạch do nhà nước quản lý với đầy đủ các loại hình ,bảo đảm chất lượng và giá cước hợp lý.
2.2. Quan điểm phát triển Viễn thông.
- Huy động tổng hợp các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ phát triển xây dựng viễn thông thành một trong những ngành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn của tỉnh, nâng cao các chỉ số về viễn thông so với cả nước và các tỉnh trong khu vực.
- Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ tốt yêu cầu thông tin liên lạc của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân trên khắp các vùng, miền của tỉnh; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế–xã hội, bảo đảm an ninh–quốc phòng; từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; hỗ trợ quá trình hội nhập phát triển của các ngành, góp phần thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh và hội nhập quốc tế.
2.3. Quan điểm về phát triển Công nghệ thông tin.
- Ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) của tỉnh phải bám sát mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế–xã hội của tỉnh và phù hợp với chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT–TT của quốc gia; thực hiện tốt việc phối hợp và lồng ghép giữa các chương trình ứng dụng và phát triển CNTT-TT quốc gia; của tỉnh với các chương trình quản lý về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong tất cả các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và trong cộng đồng dân cư; tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh; trong đó việc phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT ưu tiên đi trước một bước với công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại; quản lý và khai thác hiệu quả nhằm tạo cơ sở cho phát triển và ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Ứng dụng và phát triển CNTT gắn liền với đào tạo phát triển nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng và đồng bộ; nâng cao năng lực ứng dụng và quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT
- Huy động và phát huy tổng hợp tất cả các nguồn lực cho ứng dụng và phát triển CNTT. Phấn đấu để Thanh Hoá là tỉnh ứng dụng và phát triển CNTT đạt mức cao so với bình quân chung cả nước.
1. Về Bưu chính.
- Xây dựng triển mạng lưới bưu chính có bán kính phục vụ ngày càng giảm. Ưu tiên phát triển các hình thức đại lý đa dịch vụ, điểm Bưu điện văn hóa xã; phát triển dịch vụ và thị trường bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội.
Phát huy mọi nguồn lực, khuyến khích, tạo điều kiện cho nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường bưu chính, đặc biệt là phát triển dịch vụ chuyển phát và thị trường cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch. Khuyến khích việc áp dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động bưu chính; các hình thức đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ cao (kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài). Hướng tới năm 2020 các điểm phục vụ bưu chính có công nghệ tự động hóa, các điểm công cộng có thiết bị tự động, đảm bảo khả năng phục vụ 24/24 giờ.
- Hệ thống các chỉ tiêu phát triển cơ bản:
+ Đến năm 2010, có trên 800 điểm phục vụ, mật độ 4.738 người/điểm phục vụ; bán kính phục vụ bình quân của 1 điểm phục vụ dưới 2,11 km ; tốc độ tăng trưởng đối với bưu phẩm thường từ 3 đến 5 %; dịch vụ phát hành báo chí tăng khoảng 9%; các dịch vụ mới, dịch vụ chuyển phát nhanh, tiết kiệm bưu điện tăng trưởng hàng năm trung bình từ 20 đến 30% ; hầu hết các xã có báo phát trong ngày; phát hành báo chí đạt 18,48 triệu tờ, cuốn.
+ Đến năm 2015, có trên 900 điểm phục vụ giảm bán kính phục vụ bình quân của một điểm phục vụ xuống dưới 2 km.
+ Đến năm, 2020 cơ bản hoàn thành chương trình phổ cập dịch vụ bưu chính, có Bưu cục tại cửa khẩu quốc tế.
2. Về Viễn thông.
- Phát triển hạ tầng mạng viễn thông và Internet theo hướng công nghệ hiện đại, hội tụ, có độ bao phủ rộng với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế–xã hội. Cung cấp đa dạng hoá các loại hình dịch vụ viễn thông với chất lượng cao, phù hợp với điều kiện kinh tế–xã hội và đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các tổ chức, cá nhân theo các vùng, miền trong toàn tỉnh; góp phần phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh-quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh việc phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet tại các xã, rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền, cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông công ích, phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ.
- Tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ Viễn thông và Internet.
- Hệ thống các chỉ tiêu phát triển cơ bản:
+ Đến năm 2010, đạt mật độ điện thoại từ 22,5 đến 32 máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet quy đổi đạt từ 2,72 máy/100 dân trở lên; mật độ người sử dụng Internet đạt từ 21,73 người/100 dân trở lên. Các doanh nghiệp mới đạt từ 3% đến 5% thị phần máy điện thoại cố định và đạt từ 20% đến 25% thị phần máy điện thoại di động.
+ Đến năm 2015, đạt từ 59,5 máy điện thoại/100 dân trở lên (trong đó máy cố định đạt ít nhất 26,83 máy/100 dân); mật độ thuê bao Internet quy đổi đạt từ 14,7 máy/100 dân trở lên, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt trên 50 %. Trong đó các doanh nghiệp mới đạt trên 20% thị phần máy điện thoại cố định và trên 50% thị phần máy điện thoại di động.
3. Về Công nghệ thông tin
- Xây dựng được hạ tầng kỹ thuật thông tin có thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng tốt yêu cầu cho việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trên tất cả các lĩnh vực. Từng bước hình thành, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, phát triển giao dịch điện tử, thương mại điện tử, công dân điện tử. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT đảm bảo yêu cầu sử dụng và phát triển CNTT-TT của tỉnh. Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp CNTT-TT.
- Đến năm 2010, các chỉ số ứng dụng và phát triển CNTT-TT của tỉnh đạt mức cao so với bình quân chung cả nước và lĩnh vực CNTT–TT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh vào năm 2020.
1.1. Định hướng phát triển.
1.1.1. Phát triển mạng lưới Bưu chính:
- Phát triển mới, tổ chức lại mạng lưới các bưu cục, đại lý đa dịch vụ, điểm Bưu điện văn hóa xã phù hợp với quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm làng nghề và các tuyến đường giao thông; đặc biệt quan tâm phát triển mạng lưới và dịch vụ bưu chính tại các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa thuộc các huyện miền núi. Phát triển trung tâm khai thác bưu chính tại huyện Ngọc Lặc, phù hợp với quy mô của đô thị mới Ngọc Lặc theo quy hoạch của tỉnh. Tổ chức lại các bưu cục, điểm phục vụ cho phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị dọc tuyến đường Hồ Chí Minh và các khu đô thị mới của tỉnh.
- Tổ chức lại mạng vận chuyển nội tỉnh nhằm nâng cao năng lực mạng vận chuyển bưu chính và phù hợp với tình hình phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội của địa phương. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phương tiện vận chuyển chuyên ngành đáp ứng nhu cầu vận chuyển bưu chính và chuyển phát thư.
1.1.2. Phát triển dịch vụ và thị trường bưu chính.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính cơ bản và công ích; phát triển các dịch vụ bưu chính mới, đặc biệt quan tâm việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các điểm phục vụ, từng bước xây dựng mạng bưu chính điện tử, phục vụ đa dạng các nhu cầu của cộng đồng; đa dạng hoá việc kinh doanh tại các điểm phục vụ đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Phát triển điểm Bưu điện văn hóa xã thành "Trung tâm thông tin cơ sở" nhằm cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, phong phú phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của nhân dân.
- Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ bưu chính, đặc biệt là dịch vụ chuyển phát; trong đó doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích cho xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương và xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích đến các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
1.1.3. Ứng dụng khoa học công nghệ trong Bưu chính.
- Ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống quản lý, khai thác để nâng cao năng suất lao động bưu chính. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong việc phát triển mạng tin học bưu chính, sử dụng các phần mềm phục vụ quản lý, khai thác, kinh doanh bưu chính..
1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực bưu chính.
Trên cơ sở các định hướng phát triển của ngành, của tỉnh các doanh nghiệp bưu chính xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của đơn vị đảm bảo về trình độ năng lực chuyên môn đáp ứng các yêu cầu trong môi trường hội nhập, phát triển của ngành và địa phương.
1.1.5. Đầu tư năng lực cơ sở hạ tầng để đến năm 2010 có thể tổ chức in một số loại báo có số lượng phát hành lớn như báo Nhân Dân, Quân Đội Nhân Dân…tại Thanh Hoá.
1.2. Các chỉ tiêu phát triển 2006-2015.
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2006 | Năm 2010 | Năm 2015 |
1 | Số điểm phục vụ | Điểm | 721 | 800. | 900 |
| - Số bưu cục | Bưu cục | 90 | 93 | 95 |
| - Số điểm BĐVHX | Điểm | 561 | 561 | 565 |
| - Các đại lý đa dịch vụ | Đại l ý | 70 | 146 | 240 |
2 | Bán kính phục vụ bình quân | km | 2,22 | 2,11 | 1,99 |
3 | Mật độ người/điểm phục vụ | người/ điểm | 5.128 | 4.738 | 4.355 |
4 | Số xã có báo phát trong ngày | Xã | 613/636 | 634/636 | 636/636 |
5 | Bưu phẩm Ghi số | Cái | 651.915 | 764.241 | 843.649 |
6 | Bưu phẩm thường | Kg | 108.870 | 126.865 | 149.359 |
7 | Bưu kiện | Cái | 87.086 | 127.984 | 171.106 |
8 | Chuyển tiền | Cái | 580.255 | 750.022 | 962.231 |
9 | Phát hành báo chí | Tờ | 16.260.260 | 18.479.347 | 21.181.046 |
10 | Chuyển phát nhanh | Cái | 570.596 | 1.281.787 | 2.134.623 |
11 | Tiết kiệm bưu điện | Cái | 41.380 | 65.342 | 95.295 |
12 | Chuyển tiền nhanh | Cái | 159.823 | 272.341 | 412.989 |
13 | Điện hoa | Bức | 2.376 | 3.471 | 4.839 |
14 | Datapost | Cái | 651.219 | 1.328.126 | 2.206.478 |
1.3. Định hướng phát triển Bưu chính đến năm 2020.
- Mở rộng và phát triển kinh doanh các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng bưu chính điện tử. Duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm đối với dịch vụ bưu chính cơ bản từ 10–15%, dịch vụ cộng thêm từ 10–20%; Phát triển nhanh các dịch vụ mới với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 20–30%.
- Các doanh nghiệp tham gia đầy đủ trên thị trường bưu chính. Bưu chính Việt Nam tiếp tục cung cấp dịch vụ bưu chính phổ cập và công ích. Các doanh nghiệp bưu chính thực hiện cạnh tranh bình đẳng trong việc cung cấp các dịch vụ bưu chính khác.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hoá trong khai thác, chấp nhận và tin học hoá các qui trình bưu chính. Triển khai ứng dụng công nghệ tự động hoá cấp tỉnh, 100% khâu chia chọn trong toàn tỉnh do trung tâm chia chọn tự động thực hiện.
2.1. Định hướng phát triển
2.1.1. Phát triển mạng lưới viễn thông.
a) Mạng chuyển mạch:
- Giai đoạn 2006–2008, tiếp tục phát triển hệ thống chuyển mạch TDM, tổ chức lại, mở rộng và lắp mới các hệ thống tổng đài để đảm bảo nhu cầu phát triển mạng lưới. Phát triển các điểm truy nhập quang đến các xã, các cụm dân cư, đặc biệt quan tâm đến các xã miền núi và khu vực phía Tây của tỉnh.
- Giai đoạn 2008–2010 tổ chức mạng cho các huyện trên cơ sở mạng viễn thông thế hệ sau–NGN; xây dựng hệ thống Multiservice Switch phục vụ khu vực thành phố Thanh Hóa và các thị xã, huyện khu vực đồng bằng và trung du, hệ thống Multiservice Switch phục vụ cho Ngọc Lặc và các huyện khu vực miền núi phía Tây của tỉnh; lắp mới các tổng đài NGN và Multiservice Access tại các khu vực phát triển kinh tế có nhu cầu sử dụng nhiều loại hình dịch vụ băng thông rộng như thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn; Khu đô thị mới Nghi Sơn…; các tổng đài TDM hiện có sẽ cân đối và điều chuyển để phát triển thuê bao cho khu vực miền núi vùng sâu, vùng xa, là những nơi có nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cơ bản.
- Đến 2010, toàn tỉnh có trên 190 điểm chuyển mạch, đảm bảo cung cấp cho từ 367.754 đến 546.619 thuê bao cố định đạt mật độ từ 9,94 đến 14,2 máy/100 dân; bán kính phục vụ bình quân là 4,36 km/1trạm chuyển mạch.
b) Mạng truyền dẫn:
- Truyền dẫn liên tỉnh: Trên các tuyến quang trục Bắc–Nam, tuyến quang quốc tế CSC, tuyến quang dọc đường sắt và tuyến quang biển quốc tế cập bờ tại Sầm Sơn, tổ chức các điểm rẽ với mạng nội tỉnh tại thành phố Thanh Hoá truyền tải lưu lượng cho các huyện, thị xã, thành phố khu vực đồng bằng và ven biển. Trên các tuyến quang dọc đường Hồ Chí Minh và các tuyến quang trên các đường điện 500KV tổ chức điểm rẽ với mạng nội tỉnh tại Ngọc Lặc truyền tải lưu lượng các huyện phía tây. Tổ chức kết nối các tuyến quang liên tỉnh từ thành phố Thanh Hoá với Ngọc Lặc bằng tuyến quang nội tỉnh của Bưu điện tỉnh Thanh Hoá và của Viettel để dự phòng truyền tải lưu lượng trong trường hợp có sự cố các tuyến quang liên tỉnh.
- Truyền dẫn nội tỉnh: Đến năm 2010 hoàn thành cáp quang hoá đến tất cả các trung tâm huyện, thị, thành phố tạo thành các mạng mạch vòng (RING) nội tỉnh. Đầu tư xây dựng mạng cáp quang, thiết bị truy nhập đồng bộ với hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các khu vực tập trung dân cư. Đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang nhánh; tổ chức lại các thiết bị viba để dự phòng cho các nút mạng viễn thông quan trọng, cũng như phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc trong các trường hợp ứng cứu đột xuất.
- Trên một trục đường, khuyến nghị chỉ một doanh nghiệp có đủ năng lực thực hiện xây dựng đảm bảo dung lượng phục vụ cho nhu cầu phát triển của doanh nghiệp và nhu cầu thuê lại của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở quy định của nhà nước, của tỉnh và thoả thuận của các doanh nghiệp. Khuyến khích các mạng nội tỉnh của các doanh nghiệp kết nối với nhau để tận dụng chung cơ sở hạ tầng và đảm bảo an toàn mạng lưới.
c) Mạng ngoại vi.
- Phát triển mạng ngoại vi tại các thành phố, thị xã, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, làng nghề phải đồng bộ với quy hoạch chung của khu vực và địa phương. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng trong việc xây dựng mạng ngoại vi nhằm tiết kiệm các nguồn vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất tại nội thị thành phố Thanh Hoá, các thị xã, trung tâm huyện; thực hiện ngầm hoá mạng cáp tại các khu công nghiệp và khu đô thị mới. Đến năm 2010, tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất đạt khoảng 80% tại các trung tâm huyện, thị xã, thành phố. Phần cáp treo cho đầu cuối thuê bao có chiều dài không quá 300m.
d) Mạng thông tin di động.
- Giai đoạn 2006–2010, mạng thông tin di động phát triển theo hướng mở rộng vùng phủ sóng, nâng cao năng lực, dung lượng các trạm phát sóng. Đến năm 2010 đạt mục tiêu phủ sóng di động đến tất cả các trung tâm huyện, các khu công nghiệp, khu kinh tế, các làng nghề, dọc các đường quốc lộ và tỉnh lộ và hầu hết các xã đồng bằng, trung du; Tổ chức các trạm phát sóng di động, dọc các đường quốc lộ, tỉnh lộ, các khu vực trọng yếu dọc các tuyến đê biển, đê sông Mã, sông Chu, sông Lèn, sông Bưởi…để đảm bảo thông tin cho công tác phòng chống bão lụt của địa phương trong mọi tình huống. Toàn tỉnh có khoảng 236 trạm phát sóng di động, cung cấp cho ít nhất 476.577 thuê bao, đạt mật độ 12,57 máy/100 dân.
- Chuyển đổi và xây dựng mạng thông tin di động theo định hướng công nghệ 3G; thực hiện tích hợp mạng di động với mạng NGN, hướng đến cung cấp dịch vụ đa phương tiện, băng thông rộng trên thiết bị đầu cuối của thuê bao di động.
đ) Internet.
- Tiếp tục triển khai các thiết bị truy nhập mạng (DSLAM) đến hầu hết các trạm viễn thông và phát triển các thuê bao đa dịch vụ của mạng NGN; đảm bảo đến năm 2007 cung cấp dịch vụ Internet băng rộng đến các trung tâm huyện trên toàn tỉnh. Đến hết năm 2010 trên toàn tỉnh Thanh Hóa có trên 103.000 thuê bao Internet quy đổi, trong đó chủ yếu là thuê bao Internet băng rộng và truy nhập qua các thiết bị đầu cuối được cung cấp đa dịch vụ trên nền mạng NGN.
- Phát triển thuê bao dịch vụ truy nhập Internet không dây trên mạng di động. Ứng dụng công nghệ theo lộ trình chung của quốc gia và tại các khu vực phù hợp.
e) Viễn thông nông thôn.
- Tại các xã vùng sâu, vùng xa sử dụng thiết bị truy nhập giao diện quang phù hợp thay thế cho các thiết bị vô tuyến điểm–điểm, điểm–đa điểm. Giai đoạn 2007–2010 triển khai lắp đặt thiết bị truy nhập tại các điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Lắp đặt và tổ chức lại các trạm thông tin vệ tinh VSAT IP dùng cho những xã có nhu cầu sử dụng thấp và có địa hình đặc biệt khó khăn.
2.1.2. Phát triển dịch vụ và thị trường viễn thông.
- Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông theo xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di động.
- Nhanh chóng triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet như thương mại điện tử, truyền thông đa phương tiện, giao dịch điện tử, giải trí v.v... Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN)... phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông công cộng.
- Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh cho các doanh nghiệp viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển. Đến năm 2010, thị phần của các doanh nghiệp mới (ngoài Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) đối với một số dịch vụ quan trọng như điện thoại quốc tế, thuê kênh, thông tin di động, Internet băng rộng đạt tỷ lệ 40–50%.
2.1.3. Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (VTCI).
- Đẩy nhanh việc phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên toàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế–xã hội khó khăn. Thực hiện mục tiêu 100% số xã có điểm truy nhập điện thoại công cộng; 70% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng; mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
- Thực hiện chương trình viễn thông công ích cho các huyện có mật độ điện thoại cố định dưới 2,5 máy/100 dân và các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn đến khi đạt mật độ 5 máy/100 dân. Giai đoạn 2006–2010, toàn tỉnh Thanh Hoá được áp dụng chương trình viễn thông công ích tại 468 xã thuộc 11 huyện miền núi và 08 huyện có mật độ máy điện thoại cố định thấp.
2.1.4. Phát triển nguồn nhân lực viễn thông
- Thu hút nguồn nhân lực điện tử–viễn thông được đào tạo từ các trường đại học, Cao đẳng trong và ngoài nước cho nhu cầu nhân lực của địa phương.
- Trường Đại học Hồng Đức xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực điện tử – viễn thông đáp ứng một phần về nhu cầu nhân lực viễn thông tại địa phương. Thực hiện đề án hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực điện tử – viễn thông ở trình độ cao.
- Các cơ sở đào tạo trong tỉnh thực hiện các hình thức đào tạo nhân lực điện tử – viễn thông ở các trình độ, theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông có kế hoạch phát triển, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực phù hợp với thị trường cạnh tranh, đảm bảo phát triển doanh nghiệp trong môi trường hội nhập, phát triển của ngành và địa phương.
2.2. Các chỉ tiêu phát triển viễn thông 2006-2015
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2006 | Năm 2010 | Năm 2015 |
1 | Tổng số máy điện thoại | Máy | 339.851 | 853.529. | 2.235.518 |
| - Cố định | “ | 197.194 | 376.952 | 1.051.934 |
| - Di động | “ | 142.657 | 476.577 | 1.283.584 |
2 | Mật độ điện thoại | máy/100 dân | 9,19 | 22,52 | 59,58 |
4 | Thuê bao internet gián tiếp | Thuê bao |
|
| - |
5 | Thuê bao internet băng rộng | Thuê bao | 1.624 | 54.540 | 96.037 |
6 | Mật độ thuê bao internet/100 dân | thuê bao/100 dân | 3,07 | 5,92 | 14,7 |
7 | Tỷ lệ người sử dụng internet | % | 8,29 | 21,73 | 50.57 |
2.3. Định hướng phát triển viễn thông đến 2020.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp, đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Chuyển toàn mạng sang mạng NGN phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất. Phát triển nhanh các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ CNTT-TT.
- Nâng cấp và mở rộng dung lượng mạng cáp quang đến xã ở khu vực nông thôn và phát triển mạng cáp quang nội hạt đến cụm dân cư và các toà nhà lớn ở khu vực thành thị. Hoàn thiện mạng ngoại vi theo hướng thay thế các sợi cáp đồng bằng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất để cải thiện chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
- Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để đảm bảo phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo và khám chữa bệnh từ xa.
- Đẩy mạnh phát triển các mạng viễn thông di động, tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ 4G. Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động có băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư.
3. Quy hoạch Công nghệ thông tin
3.1. Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT
3.1.1. Phát triển mạng nội bộ (LAN) tại các cơ quan, đơn vị.
- Nâng cấp, đầu tư bổ sung cơ sở hạ tầng mạng CNTT đảm bảo 100% các cơ quan đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị từ cấp huyện trở lên có mạng LAN được kết nối mạng tin học diện rộng của tỉnh và Internet tốc độ cao, đảm bảo các yêu cầu về an toàn an ninh thông tin trên mạng;
- Đầu tư mở rộng mạng đến cấp xã: Năm 2007 triển khai thí điểm tại 5 huyện. Giai đoạn 2008–2010 triển khai các huyện còn lại.
- Nâng cấp, đầu tư bổ sung hạ tầng kỹ thuật CNTT (mạng LAN) cho các trường học, đảm bảo 100% các trường THTH, 60% Các trường THCS, các cơ sở y tế (cấp huyện hoặc tương đương trở lên) và kết nối Internet. Trên 70% số xã, phường, thị trấn trong tỉnh được kết nối mạng mạng tin học diện rộng của tỉnh và Internet.
3.1.2. Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh.
- Giai đoạn 1: Xây dựng mạng chuyên dụng kết nối bằng cáp quang từ Trung ương đến Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Giai đoạn 2: Xây dựng mạng chuyên dụng kết nối đến các sở, ban, ngành, huyện, thị xã.thành phố
Việc xây dựng mạng chuyên dụng phải đảm bảo các yêu cầu để thực hiện các hoạt động quản lý, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức, công dân với nhau nhằm mục tiêu hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử, giao dịch điện tử và công dân điện tử, trong đó bao gồm các hoạt động cơ bản như:
+ G2G: Trao đổi thông tin giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước với nhau.
+ G2B: Trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp.
+ G2C: Trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với nhân dân…
- Giai đoạn 2006–2010 tập trung xây dựng hạ tầng CNTT và một số các dịch vụ công trọng điểm; định hướng đến năm 2020 cơ bản hoàn thành hạ tầng CNTT với hầu hết dịch vụ công được triển khai trực tuyến, tạo ra môi trường giao dịch điện tử trên toàn tỉnh.
3.1.3. Xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin.
- Tiếp tục duy trì, nâng cấp các CSDL đã được triển khai trong giai đoạn 2001-2005 như: Các hệ thống thông tin phục vụ điều hành tác nghiệp, các Hệ thông thông tin chuyên ngành, các hệ thống thông tin dịch vụ công,... ; đồng thời tổ chức xây dựng mới các hệ thông thông tin phục vụ công tác quản lý và chuyên môn của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai vận hành có hiệu quả các CSDL trọng điểm Quốc gia chuyển giao cho tỉnh giai đoạn 2006–2010.
- Xây dựng giải pháp để tích hợp, chia sẻ, khai thác các nguồn tài nguyên thông tin đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ và tính kế thừa giữa các hệ thống thông tin; phát huy hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành; nghiệp vụ chuyên môn và nhu cầu tra cứu thông tin của tổ chức và cá nhân.
- Trong giai đoạn 2006–2010 tập trung vào 12 CSDL trọng điểm nhằm tạo ra bước đột phá trong quá trình tin học hoá quản lý, đồng thời cũng phù hợp với tiềm năng và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể như bảng sau:
STT | Các CSDL trọng điểm | Thời gian |
1 | CSDL về thông tin kinh tế xã hội | 2007–2008 |
2 | CSDL văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thanh Hoá | 2006–2007 |
3 | CSDL hộ khẩu, hộ tịch | 2007–2008 |
4 | CSDL đất đai, địa chính | 2006–2010 |
5 | CSDL doanh nghiệp | 2007–2008 |
6 | CSDL về quy hoạch đô thị&đầu tư xây dựng cơ bản | 2006–2008 |
7 | CSDL lao động & chính sách xã hội | 2006–2008 |
8 | CSDL về Giáo dục và Đào tạo | 2006–2008 |
9 | CSDL về Y tế | 2007–2009 |
10 | CSDL về Cán bộ công chức | 2007–2008 |
11 | CSDL Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2006–2008 |
12 | CSDL Thương mại điện tử và xúc tiến thương mại | 2007–2010 |
3.1.4. Xây dựng Trung tâm An ninh mạng.
Thành lậpTrung tâm An ninh mạng trước mắt trực thuộc sở Bưu chính, Viễn thông, chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật, công nghệ trong quá trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh; quản trị an ninh, an toàn cho mạng chuyên dụng của tỉnh. Nghiên cứu, cung cấp giải pháp và dịch vụ đảm bảo an ninh an toàn mạng, các dịch vụ CNTT cho các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp trong tỉnh.
3.2. Ứng dụng và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin.
3.2.1 Đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước,các đoàn thể chính trị
3.2.1.1. Các hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp và chuyên ngành.
- Đến 2010 đảm bảo 100% UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh triển khai vận hành đồng bộ các hệ thống thông tin phục vụ điều hành tác nghiệp; các hệ thống thông tin phục vụ chuyên ngành; các hệ thông thông tin dịch vụ công theo yêu cầu, nhiệm vụ được phân công; 100% cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị có đủ trình độ, kỹ năng làm việc trên máy tính, có hộp thư điện tử để giao dịch; 70% số xã phường, thị trấn ứng dụng CNTT để truyền, nhận và khai thác thông tin qua mạng. Phát triển trên 10 hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp. Giai đoạn 2006–2010 cần ưu tiên xây dựng, nâng cấp và triển khai ứng dụng một cách đồng bộ các hệ thống thông tin sau:
+ Các phần mềm ứng dụng trong các cơ quan Đảng, đoàn thể
+ Các phần mềm ứng dụng trong các cơ quan Nhà nước.
+ Các hệ thống dữ liệu chuyên ngành.
- Triển khai ứng dụng rộng rãi các hệ thống thông tin chuyên ngành theo chỉ đạo của ngành.
3.2.1.2. Các hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp và chuyên ngành.
Đẩy mạnh việc tin học hóa các dịch vụ công; Trong giai đoạn 2006–2010, ưu tiên xây dựng 10 dịch vụ công cơ bản sau:
STT | Tên dự án | Thời gian |
1 | DVC Cung cấp thông tin về thông tin kinh tế xã hội. | 2007–2008 |
2 | DVC Cung cấp thông tin về các loại hồ sơ, thủ tục và giải quyết đơn thư khiếu nại | 2007–2008 |
3 | Cấp chứng minh thư | 2007–2010 |
4 | Đăng ký và cấp giấy phép xây dựng và quyền sử dụng đất (nông nghiệp, đất ở, đất xây dựng) trực tuyến. | 2007–2010 |
5 | Dịch vụ y tế từ xa | 2007–2009 |
6 | Đào tạo từ xa | 2007–2009 |
7 | DVC Đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến | 2007–2008 |
8 | DVC Khai báo thuế trực tuyến | 2008–2009 |
9 | DVC Cung cấp thông tin, giải quyết các vấn đề về chế độ chính sách, thông tin lao động việc làm | 2007–2009 |
10 | Đăng ký các phương tiện giao thông | 2007–2008 |
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa). 100% doanh nghiệp lớn có trang Website và tham gia sàn giao dịch điện tử. Trên 70%– 80 % doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư máy tính và ứng dụng các chương trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 50– 60% kết nối Internet, khai thác mạng thông tin trên mạng và có hộp thư điện tử để giao dịch. Khoảng 30%–40% doanh nghiệp có Website và khoảng 30% doanh nghiệp tham gia giao dịch, thương mại điện tử.
- Phát triển thương mại điện tử nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế, tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử, đảm bảo đến năm 2010 đạt:
+ Khoảng 60 % doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình "doanh nghiệp với doanh nghiệp" (B2B);
+ Khoảng 50–60% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết tới tiện ích của thương mại điện tử và tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình "doanh nghiệp với người tiêu dùng" (B2C) hoặc "doanh nghiệp với doanh nghiệp"(B2B);
+ Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình "giao dịch với người tiêu dùng" hoặc "Người tiêu dùng với người tiêu dùng"(C2C);
3.2.3. Xây dựng Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Xây dựng và phát triển cổng thông tin điện tử nhằm tích hợp toàn bộ các hệ thống CSDL trọng điểm và các dịch vụ công, đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch trao đổi thông tin liên ngành, các tổ chức, và nhân dân; đặc biệt là phát triển giao dịch TMĐT, hệ thống dịch vụ công và các dịch vụ khác.
- Cổng giao dịch điện tử của tỉnh được xây dựng và phát triển từ mô hình Chính phủ điện tử; đảm bảo hợp chuẩn giao tiếp, trao đổi thông tin, và chia sẻ tài nguyên. Tổ chức hoạt động của cổng giao dịch điện tử thực hiện theo quy định của Nhà nước.
- Chú trọng xây dựng các giải pháp về an ninh mạng, an toàn dữ liệu và bảo mật cho hệ thống thông tin nhằm đảm bảo cho hoạt động của cổng giao tiếp điện tử.
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển cộng đồng.
- Mở rộng phạm vi phổ cập về ứng dụng và khai thác CNTT trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Đưa CNTT vào cuộc sống, phục vụ thiết thực nhu cầu thông tin của nhân dân.
- Trong giai đoạn 2006-2010, đẩy mạnh ứng dụng, khai thác CNTT phục vụ cộng đồng theo các nhóm nội dung sau:
+ Ứng dụng và khai thác CNTT phục vụ công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền, phát triển văn hoá, xã hội, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cộng đồng (Phát triển hệ thống điểm văn hoá xã, dịch vụ công cộng).
+ Ứng dụng CNTT trong giáo dục; Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí theo hướng hiện đại hoá và toàn cầu hoá; góp phần đắc lực cho việc xã hội hoá giáo dục.
+ Ứng dụng CNTT trong y tế: Nhằm nâng cao chất lượng tổ chức, quản lý và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, khắc phục những khó khăn do trở ngại về địa lý, địa hình, thiếu thốn về cơ sở vật chất, thu hẹp sự chênh lệch trình độ chất lượng chuyên môn giữa các tuyến.
+ Ứng dụng CNTT trong nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nhằm hỗ trợ thông tin về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm phục vụ phát triển kinh tế của nhân dân.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Nhu cầu về nguồn nhân lực CNTT đến năm 2010:
+ Đào tạo, thu hút thêm khoảng 2.700 cán bộ chuyên trách CNTT, trong đó với 50% cán bộ có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên.
+ Đào tạo phổ cập, nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng, khai thác CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn tỉnh .
+ Đào tạo chuyên sâu, nâng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị .
+ Thu hút lực lượng kỹ sư, cử nhân về lĩnh vực CNTT-TT đã được đào tạo chính quy có trình độ cao vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị.
- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2010:
+ 100% các đơn vị cấp huyện; các Sở, Ban, Ngành; các đoàn thể cấp tỉnh có đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT (đối với các cơ quan đơn vị cấp tỉnh cần có ít nhất 01 CĐ/ĐH, 03 trung cấp hoặc kỹ thật viên CNTT. Đối với cấp huyện/thị cần có ít nhất 01 CĐ, 02 trung cấp hoặc kỹ thật viên CNTT); 100% cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh, thành phố và thị xã có cán bộ CIO. Đối với một số Sở, Ban, Ngành việc thành lập các tổ chức chuyên trách về lĩnh vực CNTT-TT thì thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo về CNTT ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo nhân lực CNTT của Trường ĐH Hồng Đức; Nghiên cứu thành lập khoa CNTT trên cơ sở bộ môn CNTT hiện nay. Thúc đẩy các loại hình đào tạo phi chính quy, hướng nghiệp thực hành, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực góp phần tích cực xã hội hoá việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
+ Phổ cập tin học trong quần chúng nhân dân thông qua mọi phương tiện truyền thông, qua hệ thống giáo dục các cấp, thông qua các dịch vụ gia tăng, đặc biệt chú trọng khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển mô hình đào tạo từ xa; Xây dựng các hệ thống CSDL về chương trình, giáo trình đào tạo, xây dựng mô hình quản lý và đào tạo từ xa thông qua môi trường mạng internet mở ra cơ hội học tập, nghiên cứu và phát triển của mọi đối tượng trong xã hội. Bên cạnh đó cũng giúp cho hệ thống giáo dục các cấp có điều kiện thuận lợi để cập nhật, trao đổi thông tin và giảm thiểu sự chênh lệch về chuyên môn giữa các vùng trong tỉnh.
3.4. Phát triển công nghiệp CNTT
3.4.1. Công nghiệp phần cứng
- Thu hút từ 1đến 3 doanh nghiệp trở lên thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử, tin học tại Thanh Hóa.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện đưa nhà máy lắp ráp máy tính sớm đi vào hoạt động. Phát triển năng lực của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CNTT trên địa bàn tỉnh.
3.4.2. Công nghiệp phần mềm và nội dung.
- Phấn đấu có từ 3 đến 5 doanh nghiệp sản xuất phần mềm có khả năng tham gia tư vấn các giải pháp kỹ thuật công nghệ, cung cấp các dịch vụ CNTT, sản xuất các phần mềm phục vụ nhu cầu trong nước, trong tỉnh và tham gia gia công xuất khẩu phần mềm.
- Thực hiện đúng lộ trình cổ phần hoá Trung Tâm tin học Thanh Hoá theo Đề án xây dựng khu đào tạo, phát triển phần mềm và chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin của Tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2003–2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất phần mềm và công nghiệp nội dung. Chuẩn bị đủ các điều kiện về nguồn nhân lực và hạ tầng kỹ thuật để phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung.
- Giai đoạn 2006–2010, tập trung đầu tư tiến hành sản xuất các phần mềm nội địa, phát triển một số giải pháp CNTT trong quản lý nhà nước, quản lý trong doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong và ngoài tỉnh. Từng bước tham gia thị trường gia công phần mềm quốc tế, tiến tới xuất khẩu phần mềm.
4. Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện qui hoạch.
4.1 Kinh phí đầu tư cho bưu chính,viễn thông:
Tổng kinh phí: 2.080.148 triệu đồng
Trong đó:
-Kinh phí đầu tư bằng Quỹ viễn thông công ích :212.370 triệu đồng (chiếm 10,21%)
- Kinh phí đầu tư của doanh nghiệp: 1.866.126 triệu đồng (chiếm 89,71%)
- Kinh phí đầu tư ngân sách địa phương 1.652 triệu đồng (chiếm 0,08%)
4.2 Kinh phí đầu tư cho Công nghệ thông tin:
Tổng kinh phí: 466.000 triệu đồng
Trong đó:
- Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương: 120.000 triệu đồng (chiếm 25,75%).
- Nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh: 80.000 triệu đồng (chiếm 17,17%).
- Nguồn kinh phí từ hoạt động hợp tác, liên kết, nhận tài trợ, vay tín dụng: 177.500 triệu đồng (chiếm 38,09%)
Nguồn kinh phí huy động từ các thành phần kinh tế: 88.500 triệu đồng (chiếm 18,99%)
1. Giải pháp về bưu chính, viễn thông.
1.1. Triển khai thực thi pháp luật và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông. Thành lập các Trung tâm dịch vụ hỗ trợ giải đáp thông tin mạng bưu chính,viễn thông; Trung tâm quản lý chất lượng BCVT để thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước về BCVT.
1.2. Tận dụng mọi nguồn lực để phát triển bưu chính, viễn thông; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường bưu chính, viễn thông. Phối hợp và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng các điểm Bưu điện văn hoá xã thành “Trung tâm thông tin cơ sở”, đưa dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.3. Xây dựng các cơ chế, chính sách, nhằm phát triển bưu chính, viễn thông phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và các quy hoạch phát triển các ngành.
1.4. Huy động tổng hợp các vốn đầu tư: Nguồn hỗ trợ phát triển từ vốn tập trung Nhà nước, vốn của các doanh nghiệp là chủ yếu để phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông; nguồn Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến tất cả các xã thuộc phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định; kết hợp với đầu tư phát triển thông tin phục vụ quốc phòng - an ninh để tập trung đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả.
1.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông để theo kịp yêu cầu phát triển.
1.6. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong phát triển mạng lưới, dịch vụ và tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp. Áp dụng các cơ chế chính sách khuyến khích về khoa học công nghệ của Nhà nước và của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
2. Giải pháp về công nghệ thông tin.
2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tính tất yếu của CNTT–TT trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2. Triển khai Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT, tạo môi trường thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT. Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển CNTT-TT phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế–xã hội của tỉnh.
2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, các thành phần kinh tế và nhân dân đầu tư phát triển hạ tầng và các dịch vụ CNTT.
2.4. Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước; trong các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng theo hướng Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử và công dân điện tử; phát triển các giao dịch điện tử; triển khai các dịch vụ công hướng tới doanh nghiệp và người dân nhằm thúc đẩy phát triển thị trường CNTT-TT trong tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế làm đại lý, liên doanh, liên kết với các hãng lớn trong và ngoài nước để cung cấp các loại hình dịch vụ, các sản phẩm, giải pháp CNTT-TT đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong tỉnh.
2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo nhân lực CNTT; Nâng cấp bộ bôn CNTT của Trường Đại học Hồng Đức hiện nay thành khoa CNTT với quy mô đào tạo từ 200–250 sinh viên mỗi năm; thực hiện liên kết với các trường đại học nước ngoài để đào tạo đại học và sau đại học trong lĩnh vực CNTT-TT. Mở rộng năng lực và khả năng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, các Trung tâm đào tạo Tin học hiện có. Thành lập bộ môn đào tạo Tin học cho Trường Kỹ thuật Ngọc Lặc để đào tạo phổ cập tin học cho khu vực miền núi.
2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước nhằm thu hút các nguồn lực, kinh nghiệm trong phát triển và ứng dụng CNTT–TT; hỗ trợ, tư vấn cho tỉnh trong việc xây dựng các chính sách khuyến khích ứng dụng, phát triển CNTT–TT, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng cao.
2.7. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về CNTT; nâng cao trình độ và bố trí đủ lực lượng quản trị mạng tại các đơn vị; kiện toàn Ban chỉ đạo CNTT tỉnh, thành lập các Tiểu ban hoặc phân công lãnh đạo phụ trách CNTT. Tập trung tổ chức xây dựng, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về CNTT và nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý về công nghệ thông tin các cấp để thực hiện quản lý các hoạt động về CNTT trên địa bàn, đảm bảo an toàn xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Bưu chính, Viễn thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, xây dựng các quy hoạch chi tiết, các đề án, dự án và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách, các giải pháp thực hiện quy hoạch bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của tỉnh. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Bưu chính Viễn thông.
- Chịu trách nhiệm đấu mối, phối hợp với các cấp, các Bộ, Ngành liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn
2. Các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, Ngành liên quan căn cứ kế hoạch phát triển KT–XH giai đoạn 2006–2010 và kế hoạch hàng năm của tỉnh để tham mưu cho UBND tỉnh về các nguồn lực đảm bảo việc thực hiện các chương trình, dự án phát triển BCVT&CNTT.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí và cấp kinh phí cho các dự án BCVT&CNTT, đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư theo kế hoạch được duyệt.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT cho các ngành, các cấp trong tỉnh.
- Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào Quy hoạch này xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT-TT giai đoạn 2006–2010 của cơ quan, đơn vị và phối hợp với Sở bưu chính Viễn thông tổ chức thực hiện phù hợp với kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
- Các doanh nghiệp, hiệp hội BCVT&CNTT: Chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước trong việc triển khai xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; Việc xây dựng, phát triển mạng lưới và kinh doanh dịch vụ BCVT&CNTT trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ theo quy hoạch bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của tỉnh và các quy hoạch liên quan.
Các hiệp hội tăng cường các hoạt động của mình nhằm phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông; Thủ trưởng các Sở Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp BCVT&CNTT hoạt động trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 2 Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 05/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
- 6 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 8 Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 10 Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật xây dựng 2003
- 1 Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 2 Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 05/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020