UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2004/QĐ-UB | Tam kỳ, ngày 4 tháng 6 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBNVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 c?a B? Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2004/NQ-HĐND ngày 25/3/2004 của HĐND tỉnh Quảng Nam khoá VI, kỳ họp thứ 16 về thu, quản lý, sử dụng một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 731/STC/NS ngày 13 tháng 5 năm 2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: là khoản thu vào các chủ dự án (tổ chức và cá nhân) để sản xuất, kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất nhằm hỗ trợ thêm chi phí đo đạc lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ.
2. Đối tượng nộp phí: là các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm mục đích để sản xuất, kinh doanh, gồm:
- Các đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, các hội, đoàn thể có sử dụng đất vào mục đích làm kinh kế.
- Các đối tượng sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh khác.
Mức thu cụ thể như sau:
Khu vực | Mức (đồng/m2 |
1. Khu vực I: Đất đô thị: - Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2 - Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2 - Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2 - Quy mô diện tích từ 6.000m2 đến dưới 10.000m2 - Quy mô diện tích từ 10.000m2 trở lên |
300 280 260 230 200 |
2. Khu vực II: Đất vùng ven đô thị; đầu mối giao thông chính; ven trục đường giao thông chính; khu thương mại, du lịch và công nghiệp: - Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2 - Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2 - Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2 - Quy mô diện tích từ 6.000m2 đến dưới 10.000m2 - Quy mô diện tích từ 10.000m2 trở lên |
120 110 100 90 |
3. Khu vực III: Đất khu vực nông thôn thuộc các huyện đồng bằng (trừ khu vực I và II): - Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2 - Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2 - Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2 - Quy mô diện tích từ 6.000m2 đến dưới 10.000m2 - Quy mô diện tích từ 10.000m2 trở lên |
37 34 30 25 |
4. Khu vực IV: Đất thuộc huyện Quế Sơn, Đại Lộc, Tiên Phước và Hiệp Đức (trừ khu vực I và II): - Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2 - Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2 - Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2 - Quy mô diện tích từ 6.000m2 trở lên |
9 9 8 |
5. Khu vực V: Đất thuộc 6 huyện núi cao (trừ khu vực I và II) - Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2 - Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2 - Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2 - Quy mô diện tích từ 6.000m2 trở lên |
5 4 4 3 |
Khi áp dụng mức thu nêu trên, nếu mức thu thấp hơn 20.000đồng/hồ sơ, thì thu đủ: 20.000 đồng/hồ sơ.
4. Phân phối, quản lý, sử dụng tiền phí:
4.1. Công tác quản lý thu: các tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền thu phí có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu tại địa điểm thu phí và khi thu phí phải lập biên lai cho đối tượng nộp theo mẫu quy định hiện hành do Bộ Tài chính phát hành.
- Mở tài khoản "tạm giữ tiền phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để quản lý. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, trích nộp 70% vào ngân sách Nhà nước kịp thời theo Chương-Loại-Khoản-Mục-Tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Đăng ký, kê khai, thu nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí
4.2. Tiền phí được sử dụng:
- Nộp ngân sách Nhà nước 70% trên tổng số thu.
- Cơ quan thu phí được để lại 30% nhằm bù đắp chi phí phục vụ công tác thu, nội dung chi cụ thể như sau:
a. Chi thanh toán tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho người lao động trực tiếp thu phí; trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ trên, bình quân một người, một năm tối đa không quá 3 (ba) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.
b. Chi phí về hàng hoá, dịch vụ, nghiệp vụ phục vụ trực tiếp thu phí:
- Vật tư văn phòng, văn phòng phẩm, cước phí điện thoại, tiền điện, nước, công tác phí, công vụ phí... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu phí.
c. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu phí.
d. Các khoản chi hợp lý khác phục vụ công tác thu phí.
4.3. Công tác quản lý:
- Hàng năm, cùng thời gian với việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách phân bổ, cơ quan thu phí phải lập dự toán, quyết toán thu - chi về phí, quyết toán Biên lai thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, quyết toán số thu, nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán số tiền phí được để lại với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tạm giữ tiền phí và cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước đã được hướng dẫn tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
- Cuối năm số tiền phí chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi và quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
- Mở sổ sách để theo dõi thu, nộp, sử dụng và hạch toán kế toán thực hiện theo quy định tại Quyết định số 999- TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư 03/2004/TT-BTC ngày 13/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước và khoán chi hành chính.
Điều 2.
Giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành và đơn vị liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các Quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
- 1 Quyết định 45/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2004/QĐ-UB về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 4763/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng 25 loại phí và 14 loại lệ phí trên địa bàn do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 42/2004/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 88/2004/NQ-HĐND về thu, quản lý và sử dụng một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Thông tư 03/2004/TT-BTC hướng dẫn kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và khoán chi hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 898/2003/QĐ-UB quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 12 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 13 Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 42/2004/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 898/2003/QĐ-UB quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành