ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 17 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 30/TTr-SKHCN ngày 13 tháng 4 năm 2009 và Công văn số 1018/STC-HCSN ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp như sau:
1. Hỗ trợ mức phí, lệ phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong nước:
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT | Nội dung hỗ trợ | Đối tượng sở hữu công nghiệp | |||
Sáng chế (bao gồm cả giải pháp hữu ích) | Kiểu dáng công nghiệp | Nhãn hiệu | Chỉ dẫn địa lý (bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hóa) | ||
1 | Lệ phí nộp đơn xét nghiệm, tra cứu phục vụ xét nghiệm đơn | 180 | 180 | 180 | 180 |
2 | Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ | 120 | 120 | 120 | 120 |
3 | Lệ phí công bố đơn | 120 | 120 | 120 | 120 |
4 | Lệ phí đăng bạ văn bằng bảo hộ | 120 | 120 | 120 | 120 |
5 | Lệ phí công bố Quyết định | 120 | 120 | 120 | 120 |
6 | Phí thẩm định nội dung đơn | 420 | 300 | 300 | 420 |
7 | Phí tra cứu thông tin | 120 | 120 | 60 | 60 |
| Tổng cộng | 1.200 | 1.080 | 1.020 | 1.140 |
2. Hỗ trợ mức phí, lệ phí đăng ký ra nước ngoài:
Hỗ trợ 50% lệ phí đăng ký nhãn hiệu hàng hóa ra nước ngoài trên cơ sở ba báo giá của các cơ sở dịch vụ về sở hữu trí tuệ cho một đơn/một nhãn hiệu/nước.
3. Việc hỗ trợ chỉ thực hiện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ có thông báo chấp nhận đơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 43/2006/QĐ-UBND ngày 14/2/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí để đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 3 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 4 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 1 Thông tư 22/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Chỉ thị 04/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 43/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Chỉ thị 04/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 4 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương