- 1 Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 19/2008/QĐ-BGTVT về quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3 Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Luật du lịch 2005
- 2 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3 Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4 Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 6 Luật Tài nguyên nước 1998
- 7 Luật di sản văn hóa 2001
- 8 Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Đất đai 2003
- 10 Luật Thủy sản 2003
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 13 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 16 Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 17 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 18 Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19 Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 20 Luật khoáng sản 2010
- 21 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 22 Thông tư 21/2011/TT-BGTVT về đăng ký phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ban hành
- 23 Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 24 Nghị định 60/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
- 25 Thông tư 03/2012/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ an toàn đập hồ chứa nước và khai thác tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng lòng hồ chứa nước thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 3 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 13 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÙNG HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN BẮC HÀ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước (1998); Căn cứ Luật Di sản văn hóa (2001);
Căn cứ Luật Đất đai (2003);
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004);
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa (2004);
Căn cứ Luật Thủy sản (2003);
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường (2005);
Căn cứ Luật Du lịch (2005);
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa (2009);
Căn cứ Luật Khoáng sản (2010);
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính Phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20/7/2011 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 quy định về quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đăng ký phương tiện vận tải thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về đăng ký phương tiện vận tải thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-BCT ngày 07/3/2011 của Bộ Công Thương ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Bắc Hà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 77/TTr-STNMT ngày 28/6/2012 và Văn bản số 1171/TNMT-NKTTV ngày 07/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười ngày) kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÙNG HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN BẮC HÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2012/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
Vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà bao gồm vùng đất, mặt nước hồ thuộc địa giới hành chính các xã Cốc Ly, Hoàng Thu Phố của huyện Bắc Hà; xã Thào Chư Phìn, Bản Mế, Nàn Sín và Sín Chéng của huyện Si Ma Cai; xã Cao Sơn, Tà Thàng, Tả Gia Khâu, Lùng Khâu Nhin, Dìn Chin, Nấm Lư của huyện Mường Khương.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác (sau đây gọi tắt là các hoạt động) của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường trên địa bàn vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
Điều 2. Nguyên tắc chung khi tổ chức các hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, sử dụng tài nguyên và môi trường vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Phải có giấy phép theo quy định của pháp luật hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch vùng, ngành, lĩnh vực trên địa bàn.
2. Tuân thủ các quy định quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực liên quan và Quy định này.
3. Chủ dự án phải thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu, quy định về bảo vệ môi trường; báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường với Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND các huyện Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai liên quan đến vùng hồ.
4. Khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
5. Quản lý, khai thác sử dụng phải tuân thủ theo Quy chế phối hợp phòng chống lụt bão của nhà máy thủy điện Bắc Hà.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm khi tổ chức thực hiện các hoạt động trong vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong vùng hồ. Lấn, chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vùng hồ đã được công bố; phá hoại các tiêu báo, mốc toạ độ địa chính xung quanh hồ.
2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật tự nhiên vùng hồ bằng phương tiện, công cụ, phương pháp mang tính huỷ diệt, không đúng thời vụ và đúng sản lượng theo quy định của pháp luật. Khai thác các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng đang cư trú trong vùng hồ.
3. Nuôi trồng các động, thực vật lạ không rõ nguồn gốc, xâm hại nghiêm trọng đến hệ động, thực vật vùng hồ các loài sinh vật nhập khẩu từ nước ngoài hoặc các loài sinh vật mới chưa được khảo nghiệm và chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào nuôi trồng trên vùng hồ.
4. Xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; chiếm đoạt, làm sai lệch, huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá; đào bới trái phép địa điểm khảo cổ. Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
5. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trong vùng hồ. Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ trên hồ. Xây dựng công trình du lịch không đúng với quy hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, sử dụng sai mục đích hoặc không có biện pháp xử lý và bảo vệ môi trường.
6. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và các chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước của vùng hồ. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép trong vùng lòng hồ.
7. Khai thác trái phép khoáng sản trong khu vực vùng hồ; phá hoại cảnh quan thiên nhiên; đổ đất xuống hồ; đắp đập lấn chiếm lòng hồ. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác khoáng sản trong phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định các phương tiện khai thác, nuôi trồng thuỷ sản trên luồng.
8. Mở bến thuỷ nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định.
9. Đưa phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định tham gia giao thông đường thuỷ nội địa trên hồ; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác. Làm việc trên phương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
10. Chở hàng hoá độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện thuỷ nội địa trên hồ; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa trên vùng hồ thủy điện và các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC, ĐẤT, MÔI TRƯỜNG, KHOÁNG SẢN
Điều 4. Quản lý hoạt động về khai thác, sử dụng nguồn nước hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước:
a) Có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với các hoạt động khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
2. Công ty Cổ phần Thuỷ điện Bắc Hà (sau đây được gọi là chủ đập) phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý tài nguyên nước:
a) Khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất điện phải có trách nhiệm điều tiết nguồn nước hồ chứa thủy điện Bắc Hà một cách hợp lý, đảm bảo không làm cạn kiệt nguồn nước cũng như ngập lụt vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
b) Tuân thủ quy trình vận hành hồ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo an toàn hồ chứa, an toàn hạ du hồ chứa, không làm cạn kiệt nguồn nước, không gây biến đổi lớn đến chế độ dòng chảy hạ lưu hồ.
c) Thực hiện việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về thuỷ văn bằng nguồn kinh phí của đơn vị phục vụ yêu cầu bảo vệ, quản lý vận hành, khai thác hồ chứa theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
d) Trước ngày 05 hàng tháng có thông báo kế hoạch điều tiết nước (Mực nước hồ) cho Ủy ban nhân dân 3 huyện vùng hồ để UBND các huyện thông báo cho các xã nơi có hồ chứa nhằm giảm thiểu tác động xấu đến sản xuất, du lịch, giao thông thủy vùng lòng hồ. Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân vùng hạ du trong trường hợp xả lũ, xả đáy, duy trì dòng chảy tối thiểu không đúng quy định, quy chế, quy trình.
đ) Lắp đặt các phao báo hiệu thuộc vùng cấm thủy thuộc khu truyền năng lượng, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn các hoạt động trong khu vực này và hỗ trợ cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn.
Điều 5. Quản lý, sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Lập phương án sử dụng đất vùng bán ngập:
a) Tháng 01 hàng năm, UBND các xã thuộc khu vực lòng hồ phối hợp với chủ đập xây dựng phương án sử dụng đất vùng bán ngập thuộc địa bàn mình quản lý để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và trình UBND huyện phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện (gọi tắt là Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT).
b) Nội dung phương án sử dụng đất phải đảm bảo các nội dung sau:
- Việc giao khoán đất vùng bán ngập thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vùng bán ngập (sau đây gọi là bên giao khoán).
- Đối tượng nhận khoán đất vùng bán ngập là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (sau đây gọi là bên nhận khoán).
- Nguyên tắc sử dụng đất vùng bán ngập.
- Xác định cụ thể đối tượng được giao, nhận khoán; đơn giá giao nhận khoán đất vùng bán ngập và hình thức giao khoán đất vùng bán ngập phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Trách nhiệm, quyền hạn của bên giao khoán.
- Nghĩa vụ, quyền lợi của bên nhận khoán.
2. Việc sử dụng đất vùng bán ngập phải đảm bảo theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giao nhận khoán:
Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động tại khu vực đất vùng bán ngập (hành lang bảo vệ hồ chứa) phải lập hồ sơ và thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo Quy định tại Điều 11, Điều 12 của Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị nhận giao khoán đất vùng bán ngập (theo mẫu số 01).
- Sơ đồ thửa đất vùng bán ngập (theo mẫu số 02).
- Hợp đồng giao, nhận khoán đất vùng bán ngập (theo mẫu số 03).
- Biên bản giao đất vùng bán ngập ngoài thực địa (theo mẫu số 04). b) Trình tự, thủ tục:
- Bên nhận khoán nộp đơn xin giao khoán đất vùng bán ngập cho bên giao khoán.
- Bên giao khoán có trách nhiệm xem xét đơn xin giao khoán đất vùng bán ngập, nếu đủ điều kiện phải thông báo cho bên nhận khoán và thực hiện việc trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính khu đất; chuẩn bị hợp đồng giao, nhận khoán đất vùng bán ngập.
- Hai bên ký hợp đồng giao, nhận khoán đất vùng bán ngập (nội dung của hợp đồng theo quy định của TT03); tổ chức giao, nhận đất vùng bán ngập tại thực địa, ký biên bản giao, nhận đất vùng bán ngập.
- Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày bên giao khoán nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Quản lý, bảo vệ môi trường vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà của chủ đập
1. Xây dựng kế hoạch: Hàng năm, chủ đập phải xây dựng kế hoạch tiến hành quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về thủy văn, môi trường định kỳ bằng nguồn kinh phí của mình để phục vụ công tác bảo vệ, quản lý vận hành, khai thác hồ chứa.
2. Lập trạm quan trắc: Lập trạm quan trắc đo mực nước hồ tại khu vực hồ chứa trên Sông Chảy; hạ lưu sau đập để đo đạc và đánh giá dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu nhà máy.
3. Tổ chức quan trắc:
a) Theo dõi sát sao diễn biến tình hình khí tượng thủy văn. Thường xuyên liên lạc với Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương để cặp nhật thông tin mới nhất về khí tượng thủy văn khu vực.
b) Những yếu tố khí tượng thuỷ văn phải được tiến hành quan trắc định kỳ, số liệu phải được bổ sung vào tài liệu để tính toán và dự báo phục vụ cho công tác quản lý, vận hành hồ chứa và toàn bộ công trình.
c) Đo lưu lượng xả tối thiểu sau đập; đo mực nước để dùng số liệu này xây dựng quan hệ H-Q tại tuyến và dùng quan hệ này từ H suy ra Q dòng chảy tối thiểu mà hồ xả ra.
4. Nội dung quan trắc: Quan trắc an toàn đập thực hiện theo đúng quy định của Thông tư số: 34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện; Quan trắc chất lượng nước hồ để có giải pháp kịp thời khắc phục hiện tượng suy thoái chất lượng nước trong quá trình khai thác, sử dụng.
a) Hình thức: Đo đạc trực tiếp và lấy mẫu phân tích.
b) Chế độ đo:
- Vị trí: Thượng lưu đập và hạ lưu nhà máy.
- Tần suất: 2 lần/ năm
- Thời gian quan trắc tối thiểu là 10 năm.
5. Báo cáo kết quả quan trắc: Kết quả quan trắc chất lượng nước hồ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
Điều 7. Quản lý hoạt động khai thác khoáng sản vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Khu vực cấm hoạt động khai thác khoáng sản gồm các sườn núi phía tiếp giáp với mặt nước trong vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà tính theo đường phân thuỷ của mặt nước hồ chứa (UBND 3 huyện vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà có trách nhiệm thông báo công khai, cắm biển báo khu vực cấm khai thác khoáng sản).
2. Hoạt động khai thác khoáng sản tại vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải tuân theo Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không khai thác khoáng sản trong khu vực hành lang bảo vệ đập, bến thủy nội địa, khu vực quy hoạch nuôi trồng thủy sản, quy hoạch phục vụ du lịch, văn hóa.
b) Không cản trở luồng, tuyến giao thông thủy nội địa trên vùng hồ.
c) Không ảnh hưởng đến các hoạt động nuôi trồng thủy sản, vận hành hồ chứa.
Mục 2. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Điều 8. Quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác rừng
1. Việc bảo vệ và phát triển rừng vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải đảm bảo nguyên tắc quản lý rừng bền vững, kết hợp bảo vệ và phát triển với khai thác theo quy định để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng, tạo vành đai cây xanh để điều hoà dòng chảy, hạn chế lũ lụt và bồi lấp lòng hồ chứa thủy điện Bắc Hà và lưu vực sông Chảy; phòng chống suy thoái và cạn kiệt nguồn nước; ngăn chặn có hiệu quả sự rửa trôi, xói mòn đất bề mặt; góp phần điều hoà thời tiết tiểu khí hậu và tạo cảnh quan thiên nhiên vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
2. Việc phát triển các loại rừng trên diện tích đất thuộc vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải đảm bảo:
a) Đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (rừng cảnh quan): Đảm bảo sự phát triển tự nhiên của rừng, trồng rừng theo quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan của rừng.
b) Đối với rừng sản xuất: Quản lý, giữ vững diện tích rừng sản xuất đặc biệt là rừng tự nhiên. Đối với rừng sản xuất là rừng trồng phải thực hiện thâm canh nhằm tăng thu nhập cho người làm nghề rừng; tạo nguồn thu thường xuyên, ổn định từ rừng để tạo vùng nguyên liệu có trữ lượng cao, phát huy tốt khả năng phòng hộ, tạo cảnh quan môi trường sinh thái cho vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
3. Hoạt động khai thác rừng phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định sau đây:
a) Đối với rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên các chủ rừng chỉ được tiến hành tổ chức khai thác khi có quyết định mở cửa rừng của cấp có thẩm quyền. Việc khai thác chủ yếu là chặt chọn theo mục đích sử dụng lâm sản, cường độ khai thác tối đa theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT (trừ các quy định khác của Chính phủ), song phải đảm bảo nguyên tắc duy trì và phát triển các chức năng phát triển bền vững của từng loại rừng để tăng khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
b) Đối với rừng trồng sản xuất:
- Chủ rừng là tổ chức, trồng rừng bằng vốn ngân sách khi có nhu cầu khai thác rừng phải xây dựng hồ sơ khai thác trình Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt và chỉ được phép khai thác theo quyết định phê duyệt của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Các trường hợp khác: Chủ rừng tự quyết định tuổi khai thác của rừng, nhưng phải đảm bảo trồng lại rừng ngay sau vụ kế tiếp.
c) Đối với rừng trồng phòng hộ, chủ rừng được khai thác cây phụ trợ, tỉa thưa, chặt chọn, cường độ khai thác và độ tán che còn lại phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Mục 3. QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 9. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản lòng hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Việc nuôi trồng thuỷ sản tại hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải đảm bảo:
a) Thực hiện đúng nội dung quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên hồ chứa thủy điện Bắc Hà được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt không phát triển nuôi trồng thủy sản tràn lan, gây ô nhiễm nguồn nước.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản; tiêu chuẩn thú y thuỷ sản và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và cảnh quan vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
c) Thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thủy sản; thuốc, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm đạt tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam.
d) Không được đưa các giống thuỷ sản mới chưa được khảo nghiệm vào nuôi tại hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
đ) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nuôi trồng thủy sản trong lòng hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải đăng ký nhu cầu chăn nuôi với UBND huyện có mặt nước và Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai.
2. Việc khai thác thuỷ sản hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải đảm bảo:
a) Đối với thủy sản tự nhiên:
- Tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch nhằm không làm cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản; phải tuân theo quy định về mùa vụ khai thác, thời gian khai thác, chủng loại và kích cỡ thuỷ sản được khai thác hàng năm theo quy định của Luật Thuỷ sản.
- Sử dụng các loại ngư cụ, phương tiện khai thác thuỷ sản có kích cỡ cho phép với các loài thuỷ sản được phép khai thác.
- Không ảnh hưởng đến các luồng tuyến giao thông và các khu vực quy hoạch phát triển du lịch trên hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
- Phải có giấy phép khai thác thủy sản (hoặc theo quy chế khai thác thủy sản của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai).
b) Đối với thủy sản nuôi:
Được khai thác thủy sản theo phương án sản xuất.
c) Quyền của các tổ chức cá nhân nuôi trồng thủy sản:
- Ðược UBND huyện chứng nhận quyền sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản.
- Ðược Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm hại đến quyền sử dụng, mặt nước hồ để nuôi trồng thủy sản hợp pháp của mình; được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh trước khi hết thời hạn được giao, cho thuê theo quy định của pháp luật.
- Ðược cơ quan chuyên ngành thủy sản phổ biến, đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật mới về nuôi trồng thủy sản, kỹ thuật sản xuất giống thủy sản mới, kỹ thuật phòng trừ và phát hiện dịch bệnh thủy sản, thông báo về tình hình môi trường và dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, thông tin về thị trường thủy sản.
d) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản:
- Phải tuân theo các quy định của vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành của công trình nuôi trồng thủy sản, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả diện tích đất, mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản và bảo vệ các công trình phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo thống kê nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thống kê.
- Giao lại mặt nước để nuôi trồng thủy sản khi có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mục 4. QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 10. Quản lý hoạt động của các bến thuỷ nội địa
1. Việc xây dựng bến thủy nội địa hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải phù hợp với quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Tổ chức, cá nhân khi lập dự án xây dựng bến thủy phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lào Cai.
3. Các bến thủy nội địa khi đi vào hoạt động phải được Sở Giao thông Vận tải cấp phép; và phải đảm bảo các quy định về an ninh trật tự, an toàn kỹ thuật, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 11. Quản lý hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ trên hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Điều kiện hoạt động đối với bến thủy, bến hàng hóa, bến hành khách:
Việc quản lý, khai thác đối với cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách (bao gồm cả bến khách ngang sông) trong khu vực hồ phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 13 Luật Giao thông đường thủy nội địa và Thông tư số: 25/2010/TT- BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
2. Điều kiện hoạt động của phương tiện, thuyền viên và người lái:
Phương tiện của tổ chức, cá nhân khi hoạt động trên vùng hồ phải đảm bảo tuân thủ, thực hiện theo đúng quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28 Luật Giao thông đường thủy nội địa và Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đăng ký phương tiện vận tải thủy nội địa.
Thuyền viên và người lái phương tiện phải bảo đảm các điều kiện quy định tại các Điều 29, 33, 34, 35 Luật Giao thông đường thủy nội địa và Quyết định số 19/2008/QĐ-BGTVT ngày 18/9/2008 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thuỷ nội địa và các quy định khác liên quan.
3. Quy định về vận tải đường thủy nội địa:
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường thủy nội địa trên vùng hồ tuân thủ quy định tại Chương VII Luật Giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa; Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa; Thông tư số 15/2012/TT-BGTVT ngày 10/5/2012 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông.
Mục 5. QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH
Điều 12. Quản lý và phát huy giá trị Quần thể Danh lam thắng cảnh hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Quần thể Danh lam thắng cảnh thuộc phạm vi hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải được quản lý và phát huy giá trị theo Luật Di sản văn hoá và Luật Du lịch.
2. Phòng Văn hóa - Thông tin của 3 huyện vùng hồ có trách nhiệm giúp UBND huyện quản lý nhà nước về thắng cảnh vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà theo quy định của Luật Di sản văn hóa và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và sử dụng khu thắng cảnh vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bảo vệ các danh lam thắng cảnh, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch trong vùng hồ.
Điều 13. Quản lý các hoạt động phát triển du lịch
Quản lý hoạt động du lịch thực hiện theo Quyết định số: 05/2008/QĐ-UB ngày 23/01/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy chế quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai; ngoài ra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Việc phát triển du lịch, xây dựng các khu, điểm du lịch và các công trình phục vụ du lịch ở vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà, đặc biệt là trong vùng bảo vệ của Di tích Lịch sử và Danh lam thắng cảnh thủy điện Bắc Hà phải tuân theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan và bảo vệ môi trường vùng thủy điện Bắc Hà.
2. Các cơ sở lưu trú du lịch phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm; trang bị các thiết bị thu gom, xử lý rác thải, nước thải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Xây dựng nội quy về bảo vệ môi trường của cơ sở để phổ biến cho nhân viên và khách lưu trú biết thực hiện.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, kinh doanh lữ hành trong vùng thủy điện Bắc Hà phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh; hướng dẫn khách du lịch tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường nơi đến du lịch.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch trong vùng thủy điện Bắc Hà phải sử dụng phương tiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường; thu gom, đổ rác thải đúng nơi quy định; hướng dẫn khách du lịch không xả rác, thải chất thải bừa bãi trên đường đi.
5. Khách tham quan du lịch tại vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà phải tuân thủ quy định về an ninh trật tự, an toàn xã hội; tôn trọng và giữ gìn di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của khu vực; tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường tại nơi đến du lịch; xả rác đúng nơi quy định; không vứt rác xuống hồ.
Mục 6. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
Điều 14. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng tại vùng hồ thủy điện Bắc Hà có quyền và nghĩa vụ như sau
1. Các tổ chức, cá nhân được hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng tại vùng hồ thủy điện Bắc Hà có quyền:
a) Được khai thác, sử dụng tiềm năng theo quy định của giấy phép (hoặc giấy chứng nhận sau đây được gọi chung là giấy phép).
b) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định.
c) Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.
d) Được yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về khai thác, sử dụng tiềm năng vùng hồ chứa theo quy định của pháp luật.
đ) Được yêu cầu cơ quan cấp phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.
e) Trả lại giấy phép theo quy định.
f) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp có liên quan đến giấy phép của mình.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân được hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng tại vùng hồ thủy điện Bắc Hà có nghĩa vụ:
a) Chấp hành quy định của pháp luật liên quan và quy định trong giấy phép.
b) Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng hợp pháp tiềm năng vùng hồ của tổ chức, cá nhân khác.
c) Bảo vệ tài nguyên vùng hồ khai thác, sử dụng.
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng vùng hồ gây ra. e) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
f) Thực hiện việc tháo dỡ, di dời thiết bị, công trình và các biện pháp phục hồi môi trường, đất đai, mặt nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực.
g) Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá tại khu vực đã được cấp phép của mình.
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý, khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với chủ đập và các sở liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ, hàng năm phối hợp với các sở, UBND các huyện và chủ đập tiến hành rà soát, đánh giá xem xét điều chỉnh, bổ sung trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ chứa thủy điện Bắc Hà. Chủ trì lập kế hoạch phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của chủ đập và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên vùng hồ.
c) Khoanh vùng cấm hoạt động khoáng sản trong vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
2. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm:
a) Lập và thực hiện rà soát quy hoạch bến thuỷ nội địa, luồng, tuyến đường thủy nội địa trên vùng hồ trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về giao thông đường thủy; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
c) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định đối với các bến thủy nội địa, bến dân sinh và các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường thủy trên vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
d) Chấp thuận xây dựng và cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông cho các tổ chức cá nhân; chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định và phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát, chạy thử trên tuyến đường thuỷ nội địa trên vùng hồ.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và chủ đập lập quy hoạch tuyến du lịch trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch, bảo tồn các di sản văn hóa thuộc khu vực hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ.
4. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan và chủ đập xây dựng quy hoạch nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông, lâm nghiệp trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng quy chế khai thác thủy sản hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
c) Hỗ trợ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân về việc lựa chọn giống và kỹ thuật nuôi trồng thủy sản để phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ rừng trong vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
d) Phê duyệt hồ sơ khai thác rừng trồng sản xuất trong vùng hồ.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch điều tiết nước hồ chứa; chỉ đạo việc điều tiết nước hồ chứa thuỷ điện Bắc Hà trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố, tai biến môi trường nghiêm trọng khác trên lưu vực sông.
b) Chỉ đạo, quản lý, cấp phép các hoạt động sản xuất, kinh doanh khai thác tài nguyên hồ chứa theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường các hồ chứa lớn.
d) Phối hợp với UBND các huyện nơi có hồ chứa kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
6. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, các xã trong phạm vi vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà thực hiện các biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định.
b) Chỉ đạo Công an các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương thường xuyên làm tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự; tổ chức lực lượng cảnh sát giao thông đường thuỷ thường trực tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thuỷ trong khu vực lòng hồ theo quy định của pháp luật.
7. UBND các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương có trách nhiệm:
a) Xây dựng quy chế phối hợp trong quản lý và khai thác hồ chứa thủy điện Bắc Hà theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chức thủy điện, thủy lợi và các quy định hiện hành có liên quan trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ để quản lý, khai thác hiệu quả hồ chứa thủy điện Bắc Hà. UBND huyện Bắc Hà là đầu mối tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về kết quả thực hiện quy hoạch, tình hình tổ chức khai thác về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm.
b) Phê duyệt phương án sử dụng đất vùng bán ngập, phương án sử dụng mặt nước cho nuôi trồng thủy sản, tổ chức thực hiện Quy hoạch đã được phê duyệt và phối hợp với các sở, ngành chức năng để quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà trên địa bàn theo quy định này và các quy định khác của pháp luật.
c) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; tổ chức cứu hộ, cứu nạn, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn đường thủy trong phạm vi địa phương và theo quy chế phối hợp.
d) Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa trên vùng hồ. Tổ chức cắm biển cấm hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.
8. UBND các xã thuộc vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà có trách nhiệm:
a) Bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ thủy điện, mốc giới vùng bán ngập đã được bàn giao. Phối hợp với các ngành liên quan trong quản lý đất đai, mặt nước, bến bãi, phương tiện và trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa; tổ chức lực lượng phối hợp trong công tác cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm. Tổ chức phổ biến tới mọi người dân thuộc địa phương mình quản lý biết và thực hiện Quy định này.
b) Chủ động rà soát xây dựng phương án sử dụng đất vùng bán ngập phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trình UBND huyện phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác quản lý mặt nước, đất đai khu vực giáp ranh; kiểm tra và xử lý các trường vi phạm về quản lý, khai thác hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
d) Thực hiện quyền giám sát, phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong vùng hồ.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt động trên vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà
1. Tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt động tại khu vực hành lang bảo vệ và lòng hồ chứa thủy điện Bắc Hà có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành và quy định này.
2. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự; đảm bảo giao thông đường thủy; phát triển nguồn lợi thủy sản; quản lý, sử dụng và khai thác các nguồn tài nguyên.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng; thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động do mình thực hiện; chấp hành nghiêm các quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Huy động lực lượng, phương tiện để phối hợp tham gia cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả các vụ tại nạn giao thông đường thủy trong phạm vi lòng hồ chứa thủy điện Bắc Hà.
Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành thực hiện tốt các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ chứa thủy điện Bắc Hà; phát hiện và kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Hoạt động của các tổ chức, cá nhân gây tổn hại đến tài nguyên và môi trường, công trình và tài sản của nhà nước, của tổ chức, cá nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở Nông nghiệp và PTNT; Giao thông Vận tải; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Công Thương; Văn hóa Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh, UBND các huyện Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức kiểm tra và thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh các ý kiến phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ an toàn đập hồ chứa nước và khai thác tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng lòng hồ chứa nước thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 3 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Công văn 1997/UBND-CNGTXD thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn đập của các hồ thủy điện, thủy lợi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Quyết định 2624/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Nghệ An đến 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 4 Thông tư 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Thông tư 03/2012/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Nghị định 60/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
- 7 Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9 Thông tư 21/2011/TT-BGTVT về đăng ký phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10 Luật khoáng sản 2010
- 11 Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 12 Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 14 Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 15 Quyết định 19/2008/QĐ-BGTVT về quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16 Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 17 Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 18 Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 20 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 21 Luật du lịch 2005
- 22 Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 23 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 24 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 25 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 26 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 27 Luật Đất đai 2003
- 28 Luật Thủy sản 2003
- 29 Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Luật di sản văn hóa 2001
- 31 Luật Tài nguyên nước 1998
- 1 Công văn 1997/UBND-CNGTXD thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn đập của các hồ thủy điện, thủy lợi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Quyết định 2624/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Nghệ An đến 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 3 Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ an toàn đập hồ chứa nước và khai thác tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng lòng hồ chứa nước thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 6 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018