ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 19 tháng 7 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 46/TTr-TTT ngày 10 tháng 7 năm 2013 và Báo cáo thẩm định số 871/BC-STP ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Phụ lục 13 Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Thanh tra tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định số 115/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại 22 sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thanh tra tỉnh.
4. Hồ sơ:
- Đơn khiếu nại (theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP) hoặc bản ghi nội dung khiếu nại, phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại và các tài liệu có liên quan (nếu có);
- Văn bản chứng minh tính hợp pháp của người được ủy quyền hoặc người đại diện (nếu có).
5. Cách thức thực hiện:
Công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật gửi đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011.
Người có thẩm quyền giải quyết ban hành quyết định thụ lý, thành lập Đoàn xác minh nội dung khiếu nại: không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn; thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn khiếu nại cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
6. Thời hạn giải quyết:
a) Giải quyết lần đầu: thời hạn giải quyết không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý; đối với vụ việc phức tạp: không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thụ lý;
b) Giải quyết lần hai: thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 70 (bảy mươi) ngày kể từ ngày thụ lý.
7. Trình tự thực hiện:
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh:
- Thời hạn giao cho người có trách nhiệm xác minh, lập báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại: không quá 20 (hai mươi) ngày; đối với vụ việc phức tạp: không quá 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh, lập báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại: không quá 35 (ba mươi lăm) ngày; đối với vụ việc phức tạp: không quá 50 (năm mươi) ngày kể từ ngày thụ lý.
- Tổ chức đối thoại với người khiếu nại nếu kết quả xác minh khác với yêu cầu của người khiếu nại: 5 (năm) ngày kể từ ngày hoàn thành báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
- Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại: 5 (năm) ngày kể từ ngày đối thoại.
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, Ủy ban nhân dân tỉnh, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến: không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
b) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
b1) Khiếu nại lần đầu:
- Thời hạn giao cho người có trách nhiệm xác minh, lập báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại: không quá 20 (hai mươi) ngày; đối với vụ việc phức tạp: không quá 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh, lập báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại: không quá 35 (ba mươi lăm) ngày; đối với vụ việc phức tạp: không quá 50 (năm mươi) ngày kể từ ngày thụ lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối thoại với người khiếu nại nếu kết quả xác minh khác với yêu cầu của người khiếu nại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại: 10 (mười) ngày kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh nội dung khiếu nại.
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến: không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
b2) Khiếu nại lần hai:
- Thời hạn giao cho người có trách nhiệm xác minh, lập báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại: không quá 35 (ba mươi lăm) ngày; đối với vụ việc phức tạp: không quá 50 (năm mươi) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh, lập báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại: không quá 50 (năm mươi) ngày; đối với vụ việc phức tạp: không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thụ lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại: 10 (mười) ngày kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh nội dung khiếu nại.
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến: không quá 07 (bảy) ngày kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
- Công khai quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn: 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh Thanh tra tỉnh;
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
- Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công dân theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thanh tra tỉnh.
4. Hồ sơ:
- Đơn tố cáo (theo Mẫu số 46 ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP) hoặc bản ghi nội dung tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo;
- Tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo (nếu có).
5. Cách thức thực hiện:
Công dân theo quy định của pháp luật gửi đơn tố cáo đến người có thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo năm 2011.
Người có thẩm quyền giải quyết ban hành quyết định thụ lý, thành lập đoàn xác minh nội dung tố cáo: không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn.
6. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý; đối với vụ việc phức tạp: không quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý.
Trong trường hợp cần thiết, có thể gia hạn một lần thời hạn giải quyết nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 (sáu mươi) ngày.
7. Trình tự thực hiện:
a) Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh:
- Thời hạn giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo:
+ Đối với vụ việc bình thường: không quá 40 (bốn mươi) ngày.
+ Đối với vụ việc phức tạp: không quá 70 (bảy mươi) ngày.
Trong trường hợp gia hạn thời hạn giải quyết thì thời hạn xác minh được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn gia hạn giải quyết.
- Người có trách nhiệm báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo: không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xác minh.
- Chánh Thanh tra ban hành kết luận nội dung tố cáo, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền: 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo.
- Gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
- Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo: không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo;
b) Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thời hạn giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo:
+ Đối với vụ việc bình thường: không quá 40 (bốn mươi) ngày;
+ Đối với vụ việc phức tạp: không quá 70 (bảy mươi) ngày.
Trong trường hợp gia hạn thời hạn giải quyết thì thời hạn xác minh được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn gia hạn giải quyết.
- Người có trách nhiệm báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo: không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xác minh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kết luận nội dung tố cáo, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền: 10 (mười ngày) kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo.
- Gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, Chính phủ và Thanh tra Chính phủ; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
- Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo: không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo.
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết luận nội dung tố cáo của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Kết luận nội dung tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Thanh tra năm 2010;
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Đoàn thanh tra;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Hồ sơ: theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010.
5. Cách thức thực hiện: việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau:
- Kế hoạch thanh tra;
- Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
6. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn tiến hành một cuộc thanh tra không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 (bảy mươi) ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra quyết định.
7. Trình tự thực hiện:
- Công bố quyết định thanh tra: Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản;
- Tiến hành thanh tra: đoàn thanh tra tiến hành thu thập thông tin, tài liệu, kiểm tra, xác minh, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật của đối tượng thanh tra. Việc kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải lập thành biên bản;
- Kết thúc thanh tra: khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra biết.
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
a) Báo cáo kết quả thanh tra:
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Báo cáo kết quả thanh tra phải được gửi tới người ra quyết định thanh tra; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thanh tra thì báo cáo kết quả thanh tra phải được gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh;
b) Kết luận thanh tra:
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ban hành văn bản kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải có các nội dung theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Trong quá trình ban hành văn bản kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành kết luận thanh tra.
Kết luận thanh tra được gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu Chánh Thanh tra tỉnh ban hành quyết định thanh tra), Thanh tra Chính phủ và đối tượng thanh tra. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn được gửi đến Chánh Thanh tra tỉnh.
Người ban hành kết luận thanh tra công bố kết luận thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra, người ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra theo quy định pháp luật;
c) Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra tổ chức chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế; xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật; khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Chánh Thanh tra tỉnh:
Chú thích:
(1) Người khiếu nại, tố cáo gửi đơn cho bộ phận tiếp nhận đơn.
(2) Bộ phận tiếp nhận đơn đề xuất và chuyển Chánh Thanh tra tỉnh xem xét.
(3) Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định thụ lý, giao cho Phòng Nghiệp vụ thẩm tra xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết.
(4) Phòng Nghiệp vụ báo cáo kết luận, kiến nghị Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết.
(5) Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo và chuyển quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xử lý tố cáo cho bộ phận tiếp nhận, giao trả.
(6) Bộ phận tiếp nhận, giao trả chuyển quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thông báo kết quả xử lý tố cáo cho người tố cáo (nếu người tố cáo yêu cầu).
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chú thích:
(1) Người khiếu nại, tố cáo gửi đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Chánh Thanh tra tỉnh thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết.
(3) Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định thụ lý, giao cho Phòng Nghiệp vụ thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết.
(4) Phòng Nghiệp vụ báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh về kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo.
(5) Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo.
(6) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thông báo kết quả xử lý tố cáo cho người tố cáo (trường hợp người tố cáo yêu cầu).
3. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra:
a) Đoàn Thanh tra do Chánh Thanh tra tỉnh thành lập:
Chú thích:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm hoặc đột xuất giao cho Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện.
(2) Chánh Thanh tra tỉnh ban hành quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra thực hiện.
(3) Chánh Thanh tra tỉnh gửi quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra để thực hiện.
(4) Đoàn Thanh tra tiến hành thanh tra tại đối tượng thanh tra.
(5) Đoàn Thanh tra báo cáo kết quả thanh tra cho Chánh Thanh tra tỉnh.
(6) Chánh Thanh tra tỉnh gửi kết luận thanh tra cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
(7) Chánh Thanh tra tỉnh gửi kết luận thanh tra cho Đoàn Thanh tra để theo dõi việc thực hiện.
(8) Chánh Thanh tra tỉnh gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra để thực hiện.
b) Đoàn thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập:
Chú thích:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi quyết định thanh tra cho Chánh Thanh tra tỉnh để chỉ đạo Đoàn thanh tra thực hiện.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi quyết định thanh tra cho Đoàn thanh tra để thực hiện.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra để thực hiện.
(4) Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra tại đối tượng thanh tra.
(5) Đoàn thanh tra báo cáo kết quả thanh tra cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
(6) Đoàn thanh tra báo cáo kết quả thanh tra cho Chánh Thanh tra tỉnh.
(7) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi kết luận thanh tra cho Chánh Thanh tra tỉnh chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
(8) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi kết luận thanh tra cho Đoàn thanh tra để theo dõi việc thực hiện.
(9) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra để thực hiện./.
MẪU VĂN BẢN TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
, ngày tháng năm
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:.............................................................................. (1)
Họ và tên:.......................................... (2); Mã số hồ sơ:.................................. (3)
Địa chỉ:
Khiếu nại:................................................................. (4)
Nội dung khiếu nại:................................................... (5)
(Tài liệu, chứng từ kèm theo - nếu có)
| Người khiếu nại |
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện;
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần hai) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại:
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại (nếu có).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
, ngày tháng năm
Kính gửi:....................................................................... (1)
Tôi tên là:
Địa chỉ:
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:
(2)
Nay tôi đề nghị:............................................................................................ (3)
Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.
| Người tố cáo (ký, ghi rõ họ tên) |
(1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.
(2) Họ tên, chức vụ và hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 115/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại 22 sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 99/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Thanh tra tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 1985/QĐ-UBND năm 2013 công bố Bộ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 942/QĐHC-CTUBND năm 2013 về Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2013 về công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Đắk Lắk
- 7 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 8 Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 9 Luật khiếu nại 2011
- 10 Luật tố cáo 2011
- 11 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 12 Luật thanh tra 2010
- 13 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 14 Quyết định 1131/2008/QĐ-TTCP về mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2013 về công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 1985/QĐ-UBND năm 2013 công bố Bộ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 6 Quyết định 942/QĐHC-CTUBND năm 2013 về Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 7 Quyết định 99/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Thanh tra tỉnh Ninh Thuận
- 8 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 9 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018