UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 440/2004/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 16 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ ATGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông báo số 151/TB-VPCP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị sơ kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông 6 tháng đầu năm 2004;
Xét đề nghị của Ban an toàn giao thông tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai đối với các lỗi thường gặp sau đây:
1. Đối với người điều khiển mô tô, xe máy và xe thô sơ:
1.1. Các trường hợp phóng nhanh quá tốc độ quy định, vượt ẩu, đi trái phần đường quy định, đi vào đường ngược chiều, chở quá số người cho phép, chở hàng cồng kềnh, uống rượu, bia, sử dụng các chất kích thích khi điều khiển phương tiện, vượt tín hiệu đèn đỏ và có hành vi chống đối người thi hành công vụ thì ngoài việc xử phạt theo quy định, còn tạm giữ phương tiện từ 15 - 30 ngày.
1.2. Các trường hợp khi điều khiển phương tiện mô tô, xe máy chưa có giấy phép lái xe, thì tịch thu phương tiện đến khi có giấy phép lái xe mới xử lý ( kể cả xe mượn của người khác).
1.3. Các đối tượng chạy xe lạng lách, đánh võng trên đường, tháo ống giảm thanh gây ồn ào, thì ngoài việc xử phạt theo quy định còn tạm giữ phương tiện 60 ngày.
1.4. Người điều khiển phương tiện gây tai nạn lỗi do chủ quan gây ra nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì giữ giấy phép lái xe 12 tháng và giữ phương tiện 60 ngày.
1.5. Các đối tượng tổ chức tham gia đua xe trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và lịch thu phương tiện xung công quỹ Nhà nước.
1.6. Trên các tuyến đường có quy định bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên mô tô, xe máy; nếu người điều khiển phương tiện không chấp hành theo quy định trên, thì bị xử lý phạt tiền theo quy định và bắt quay trở lại không cho đi tiếp.
1.7. Người điều khiển xe đẩy, xe xích lô, xe đạp đi trái phần đường quy định, dàn thành hàng ngang, đi vào đường ngược chiều, chở hàng hóa cồng kềnh, dựng, đỗ xe dưới lòng đường thì ngoài việc xử lý theo quy định, còn tạm giữ phương tiện 20 ngày.
2. Đối với người điều khiển xe ô tô:
2.1. Xe chạy quá tốc độ cho cho phép, đi chiếm phần đường, đi trái phần đường, dừng, đỗ xe không đúng nới quy định, vượt tín hiệu đèn đỏ, đi vào đường ngược chiều thì xử lý theo quy định và tạm giữ xe từ 10 - 15 ngày mới xử lý.
2.2. Xe hết hạn đăng kiểm, chở quá số người quy định, chở quá tải trọng cho phép, xe còn hạn kiểm định nhưng kiểm tra thấy không đảm bảo an toàn kỹ thuật, chở hàng không phủ bạt để vật liệu rơi vãi xuống lòng đường, điều khiển xe không đúng với loại được cấp trong giấy phép lái xe, điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe, sử dụng nhiều rượu, bia và các chất kích thích khi lái xe, thì ngoài việc xử phạt theo quy định, còn bị bấm lỗ giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện từ 20 - 30 ngày mới xử lý.
2.3. Các xe kinh doanh chở khách chạy không đúng luồng tuyến quy định, tranh giành khách, bán nhượng khách, chở quá số người cho phép, chở các loại hàng hóa quốc cấm, đón trả khách không đúng nơi quy định, xe chạy hợp đồng nhưng không đăng ký kinh doanh, xe không mua bảo hiểm nhân sự; nếu vi phạm thì ngoài việc xử phạt theo quy định, còn bị bấm lỗ giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện từ 15 - 20 ngày mới xử lý.
3. Các quy định khác đối với người vi phạm luật giao thông:
Các trường hợp dưới đây khi vi phạm trật tự an toàn giao thông, có thông báo gửi về cơ quan công tác, học tập, nơi cư trú thì bị xử lý theo các hình thức sau:
3.1. Đối với cán bộ, công nhân viên chức, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang nếu vi phạm: không xét danh hiệu thi đua trong năm; nếu tái phạm nhiều lần thì kéo dài thời gian nâng lương thêm 1 năm so với quy định.
3.2. Đối với học sinh, sinh viên nếu vi phạm: hạ một bậc hạnh kiểm; nếu tái phạm nhiều lần thì không cho lên lớp hoặc thi tốt nghiệp.
3.3. Đối với nhân dân nếu vi phạm: không bình xét gia đình văn hóa.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc cần điều chỉnh bổ sung cho phù hợp; giao cho Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải theo dõi, báo cáo tỉnh để điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Được phép đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng biết và thực hiện.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thường trực Ban ATGT tỉnh, Thành viên Ban ATGT tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang, UBND các phường, xã, thị trấn, các Doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
- 1 Quyết định 09/2006/QĐ-UBND về hết hiệu lực thi hành Quyết định 440/2004/QĐ-UBND và Chỉ thị 03/2004/CT-CT về lĩnh vực xử phạt vi phạm an toàn giao thông
- 2 Quyết định 09/2006/QĐ-UBND về hết hiệu lực thi hành Quyết định 440/2004/QĐ-UBND và Chỉ thị 03/2004/CT-CT về lĩnh vực xử phạt vi phạm an toàn giao thông
- 1 Quyết định 3035/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 3883/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền xử lý vi phạm hành chính do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 1775/QĐ-UBND năm 2013 giao quyền xử lý vi phạm hành chính do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Chỉ thị 17/2006/CT-UBND về tăng cường thực hiện Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Quyết định 652b/QĐ-UBND năm 2006 bãi bỏ văn bản về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 15/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
- 9 Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 1775/QĐ-UBND năm 2013 giao quyền xử lý vi phạm hành chính do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 09/2006/QĐ-UBND về hết hiệu lực thi hành Quyết định 440/2004/QĐ-UBND và Chỉ thị 03/2004/CT-CT về lĩnh vực xử phạt vi phạm an toàn giao thông
- 4 Quyết định 3883/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền xử lý vi phạm hành chính do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5 Quyết định 3035/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Chỉ thị 17/2006/CT-UBND về tăng cường thực hiện Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Quyết định 652b/QĐ-UBND năm 2006 bãi bỏ văn bản về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh