ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3035/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 29 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỹ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỹ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ Quy định việc áp dụng Luật Cán bộ Công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quyết định này quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
1. Đối với tổ chức:
a) Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã);
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị các huyện, thành phố, thị xã;
c) Đơn vị quản lý dự án;
d) Đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ;
đ) Đơn vị quản lý bến phà;
e) Nhà thầu, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
g) Các tổ chức khác có liên quan.
2. Đối với cá nhân:
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý Đô thị) các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc hoặc Trưởng ban Quản lý các dự án đầu tư; Giám đốc hoặc Bến trưởng bến phà; Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
- Các cá nhân khác có liên quan.
1. Đơn vị quản lý dự án là Ban quản lý dự án đại diện cho chủ đầu tư thuộc Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức được phân cấp, ủy quyền hoặc trúng thầu quản lý dự án; tổ chức tư vấn quản lý dự án được chủ đầu tư ký hợp đồng quản lý dự án.
2. Đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ là tổ chức, cá nhân được nhận đặt hàng, giao kế hoạch, trúng thầu công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
3. Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án là nhà đầu tư và doanh nghiệp thực hiện dự án theo Hợp đồng dự án (Hợp đồng BOT, BTO và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đầu tư).
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh được giao quản lý.
2. Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng đối với đơn vị quản lý dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, nhà thầu trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ Trung ương khi có yêu cầu trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng trên đường quốc lộ đang khai thác trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có yêu cầu trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng trên đường bộ đang khai thác thuộc cấp huyện quản lý.
5. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh cho đơn vị trúng thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch và các nhiệm vụ được giao theo phân cấp, ủy quyền về công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
6. Hàng năm, lập kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định hiện hành.
8. Thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục thiệt hại do bão lụt và công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu đảm bảo giao thông kịp thời, thông suốt, an toàn trên địa bàn tỉnh.
9. Lưu trữ và bảo quản hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh.
10. Cấp phép thi công các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác đối với hệ thống đường tỉnh.
11. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn được giao quản lý.
2. Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng đối với đơn vị quản lý dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, nhà thầu trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ Trung ương, Sở Giao thông vận tải khi có yêu cầu trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng trên đường quốc lộ, đường tỉnh đang khai thác trên địa bàn huyện.
4. Chủ trì hoặc giao nhiệm vụ cho phòng chuyên môn trực thuộc tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị được giao quản lý cho đơn vị trúng thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch và các nhiệm vụ được giao theo phân cấp, ủy quyền về công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
5. Thực hiện công tác phòng chống và khắc phục thiệt hại do bão lụt và công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu đảm bảo giao thông kịp thời, thông suốt, an toàn trên địa bàn huyện.
6. Thực hiện cấp phép thi công các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã, giao thông nông thôn trên địa bàn được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao quản lý.
2. Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng đối với nhà thầu trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
3. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao quản lý cho đơn vị trúng thầu, đặt hàng về công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
4. Thực hiện công tác phòng chống và khắc phục thiệt hại do bão lụt và công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu đảm bảo giao thông kịp thời, thông suốt, an toàn trên địa bàn xã.
5. Hàng năm, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt và bố trí vốn thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị các huyện, thành phố, thị xã
1. Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn.
2. Tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng đối với đơn vị quản lý dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, nhà thầu trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao nhiệm vụ.
4. Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn công trình, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
5. Lưu trữ và bảo quản hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn huyện.
1. Sau khi nhận đặt hàng hoặc nhận thầu quản lý, bảo trì đường bộ, tiến hành triển khai thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của địa phương, Thanh tra giao thông vận tải trong công tác tuần tra, kiểm tra; bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông; bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Trường hợp hư hỏng nặng vượt quá nhiệm vụ được giao, phải tổ chức đảm bảo giao thông và báo cáo cấp có thẩm quyền để giải quyết kịp thời.
3. Lập kế hoạch, phương án phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.
4. Tổ chức đếm xe, phân loại cầu đường, cập nhật tình trạng cầu đường và báo cáo theo quy định.
5. Lập hồ sơ quản lý, lưu trữ, bảo quản và thường xuyên bổ sung đầy đủ diễn biến và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu đường. Quản lý hồ sơ bằng cả văn bản và phần mềm máy vi tính.
6. Kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ.
7. Tham gia kiểm tra an toàn giao thông đối với các công trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
8. Thực hiện đầy đủ, đúng các quy định tại hợp đồng đã ký kết và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị quản lý bến phà
1. Thực hiện kế hoạch quản lý, bảo trì đường ra vào bến, cầu dẫn, ponton, bến hoặc lưỡi bến, báo hiệu đường thủy nội địa, báo hiệu đường dẫn đảm bảo an toàn cho người, phương tiện qua sông.
2. Đảm bảo các trang thiết bị cứu sinh cần thiết; các phương tiện nổi phục vụ cho vượt sông như ponton, phà, phao, ca nô phải được đăng kiểm theo đúng định kỳ và luôn đảm bảo ở trạng thái đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, hướng dẫn Bến trưởng, thuyền trưởng, thuỷ thủ và nhân viên của bến thực hiện đúng quy trình chạy phà và các văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về đảm bảo an toàn giao thông ở các bến phà và trên sông. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hư hỏng để xử lý theo khả năng hoặc báo cáo cấp trên xử lý.
1. Khi lập hồ sơ mời thầu phải nêu đầy đủ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá phương án tổ chức đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt vi phạm hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất an toàn giao thông và ùn tắc giao thông.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công công trình trên đường bộ đang khai thác về công tác đảm bảo giao thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án vi phạm và đã nhận được kiến nghị nhưng không chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, tiếp tục để xảy ra tình trạng mất an toàn giao thông khi thi công, xem xét xử phạt theo hợp đồng đã ký kết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Chỉ đạo, điều hành, giám sát đối với nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn công trình, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác
1. Lập hồ sơ đảm bảo giao thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để cấp phép thi công sau khi có sự thống nhất với đơn vị quản lý dự án;
Sau khi đã được cấp phép thi công, nhà thầu có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ để nhận bàn giao mặt bằng thi công và triển khai các bước tiếp theo; kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng thi công, nhà thầu phải chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn;
2. Cán bộ chỉ huy thi công của nhà thầu phải thường xuyên có mặt tại hiện trường để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với chính quyền địa phương, đơn vị quản lý dự án, cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan liên quan khác để giải quyết kịp thời sự cố do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan gây ra làm giảm chất lượng công trình hoặc mất an toàn giao thông.
3. Triển khai công tác đảm bảo giao thông và bảo vệ môi trường trước khi thi công công trình. Trong suốt quá trình thi công phải thực hiện đúng phương án, biện pháp, thời gian thi công đã được thống nhất và không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện hữu; phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý đường bộ và Thanh tra giao thông vận tải trong việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong khi thi công theo quy định của giấy phép thi công và của pháp luật.
4. Khi thi công xong, phải thu dọn vật liệu thừa, thiết bị và các chướng ngại vật khác ra khỏi công trình và lập hồ sơ hoàn công kịp thời để bàn giao cho đơn vị quản lý. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định.
5. Thực hiện đầy đủ, đúng nội dung hợp đồng đã ký kết và các quy định tại Chương VI của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
1. Chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện đầu tư, thi công xây dựng công trình trên đường bộ đang khai thác; triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ theo quy định của hợp đồng dự án; quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn thực hiện.
2. Xử lý và báo cáo kịp thời cơ quan có thẩm quyền khi có thông tin về sự cố công trình đường bộ, tai nạn giao thông.
Điều 13. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ thống đường tỉnh.
2. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; việc thực hiện phương án đảm bảo giao thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của đơn vị quản lý dự án, nhà thầu, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn được giao quản lý.
2. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; việc thực hiện phương án đảm bảo giao thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của đơn vị quản lý dự án, nhà thầu, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền trên hệ thống đường bộ được phân cấp quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về công tác quản lý, bảo trì đường bộ trên hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn trên địa bàn được giao quản lý.
2. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ về phương án đảm bảo giao thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường theo thẩm quyền trên hệ thống đường bộ được giao quản lý.
3. Chịu trách nhiệm trực tiếp và liên đới chịu trách nhiệm về tình trạng hư hỏng cầu đường trên hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn được giao quản lý.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác tham mưu về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn.
2. Thực hiện công tác kiểm tra, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công xây dựng đối với nhà thầu trong việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ trên hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn huyện.
3. Chịu trách nhiệm trực tiếp và liên đới chịu trách nhiệm về tình trạng hư hỏng cầu đường trên hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn huyện.
Chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ trên hệ thống đường bộ được giao quản lý; chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các trường hợp mất an toàn giao thông do thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được phân công.
1. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ trên hệ thống đường bộ theo nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các trường hợp mất an toàn giao thông do thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện trách nhiệm của đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Giám đốc, Bến trưởng bến phà
1. Tổ chức điều hành thực hiện nhiệm vụ đảm bảo giao thông qua sông đã quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Kiểm tra thường xuyên, đột xuất công tác đảm bảo giao thông của nhà thầu thực hiện dự án sửa chữa, nâng cấp công trình bến trong trường hợp vừa thi công vừa đảm bảo giao thông; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp trên xử lý.
3. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về nhiệm vụ được giao quản lý hoặc liên đới chịu trách nhiệm về mất an toàn giao thông do nguyên nhân đường dẫn, bến phà, phà, phao không đảm bảo an toàn.
4. Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tiêu cực trong tổ chức điều hành, trong quản lý, sửa chữa thường xuyên bến phà.
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với cá nhân
Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng, Quản lý Đô thị cấp huyện; Giám đốc hoặc Trưởng ban Quản lý dự án thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc hoặc Bến trưởng bến phà và các cá nhân có liên quan, tùy theo đối tượng và mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỹ luật đối với công chức; Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỹ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định.
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với nhà thầu
Các nhà thầu (nhà thầu chính, nhà thầu phụ) khi thi công các dự án xây dựng cơ bản, sửa chữa đường bộ trên đường bộ đang khai thác tùy theo mức độ vi phạm, bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và xử phạt theo hợp đồng đã ký kết.
1. Xử phạt theo quy định của hợp đồng đã ký kết.
2. Xử phạt theo quy định tại Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 23. Thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý vi phạm đối với Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chức danh khác theo thẩm quyền.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên;
b) Quyết định các hình thức xử lý theo thẩm quyền đối với nhà thầu, đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, đơn vị quản lý dự án khi vi phạm nội dung của Quy định này;
c) Thực hiện việc đình chỉ thi công hoặc thu hồi giấy phép thi công đối với nhà thầu thi công vi phạm; đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi bị xử lý vi phạm theo nội dung của Quy định này;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi thực hiện không đầy đủ các quy định về quản lý, bảo trì đường bộ.
3. Thanh tra giao thông vận tải, công chức thực hiện chức năng chuyên ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao thực hiện xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị cấp huyện; Giám đốc hoặc Trưởng ban Quản lý dự án thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc hoặc Bến trưởng bến phà; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải nghiên cứu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Phú Yên
- 2 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, xử lý xe quá khổ, quá tải và hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND
- 6 Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 7 Thông tư 31/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Bộ Luật lao động 2012
- 9 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 10 Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 11 Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 13 Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 14 Luật viên chức 2010
- 15 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 16 Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 17 Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 18 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 20 Luật cán bộ, công chức 2008
- 21 Luật giao thông đường bộ 2008
- 22 Luật Đấu thầu 2005
- 23 Quyết định 440/2004/QĐ-UBND quy định xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 24 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 25 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Phú Yên
- 2 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, xử lý xe quá khổ, quá tải và hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Quyết định 440/2004/QĐ-UBND quy định xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai