ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 444/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 03 tháng 03 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN GỖ TỈNH LÂM ÐỒNG ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HÐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ Tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2005/QÐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN ngày 15/01/2008 về việc phê duyệt Đề án phát triển chế biến gỗ tỉnh Lâm Ðồng giai đoạn 2008 - 2015,
QUYẾT ÐỊNH:
1. Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tiên tiến, hiện đại tạo ra những sản phẩm tinh chế có khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và xuất khẩu;
2. Đưa ngành công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh trở thành ngành công nghiệp có thế mạnh và phấn đấu ngang bằng với ngành công nghiệp chế biến gỗ các tỉnh Tây Nguyên, rút ngắn khoảng cách về trình độ công nghệ chế biến tinh chế gỗ của tỉnh so với các tỉnh vùng Đông Nam Bộ;
3. Tập trung đổi mới công nghệ chế biến gỗ theo chiều sâu, phát huy lợi thế cạnh tranh về vùng nguyên liệu gỗ thông để tạo ra các sản phẩm tinh chế mũi nhọn và mục tiêu hướng tới dẫn đầu trong cả nước về sản phẩm từ nguồn nguyên liệu này;
4. Xây dựng chính sách thu hút khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến gỗ tinh chế;
5. Lấy các Công ty lâm nghiệp và các đơn vị chế biến tinh chế gỗ hiện nay trên địa bàn tỉnh làm nòng cốt để phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ.
1. Mục tiêu chung:
a) Đảm bảo ngành công nghiệp chế biến lâm sản từ nay đến năm 2015 có sự phát triển bền vững; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất; kết hợp phát triển công nghiệp chế biến lâm sản với công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, giảm tỷ lệ sản phẩm sơ chế, đẩy nhanh đổi mới công nghệ nhằm phát triển chế biến tinh, nâng cao giá trị hàng hóa và sức cạnh tranh của sản phẩm;
b) Chuyển hướng sử dụng gỗ nguyên liệu rừng tự nhiên sang gỗ rừng trồng, đa dạng hóa sản phẩm gỗ tinh chế, đồ mỹ nghệ, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân sống ở vùng rừng;
c) Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến phải đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến kết hợp với công nghệ thiết bị truyền thống và có quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu và mặt hàng, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm để công nghiệp chế biến phát triển bền vững và hiệu quả.
d) Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm có sức cạnh tranh và chiếm một thị phần nhất định trong nước.
đ) Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế cùng tham gia.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Trồng rừng nguyên liệu: 31.749 ha rừng (bình quân 3.968 ha/năm).
b) Khai thác gỗ:
- Khai thác chính : 38.000 m3 gỗ tròn/năm;
- Khai thác tận dụng : 80.000 m3 gỗ tròn/năm;
- Khai thác rừng trồng : 38.000 m3 gỗ tròn/năm;
- Tỉa thưa, nuôi dưỡng rừng trồng : 15.000 m3 gỗ tròn/năm.
c) Chế biến các sản phẩm gỗ:
Tổng sản lượng gỗ tròn đưa vào chế biến giai đoạn 2008-2015 là 1.436.000 m3, bình quân 170.000 m3/năm; phát huy hết công suất các cơ sở chế biến hiện có, từng bước đầu tư hiện đại hóa các dây chuyền chế biến đảm bảo 80-95% sản lượng gỗ tròn khai thác được đưa vào chế biến;
- Tỷ lệ gỗ tròn đưa vào chế biến giai đoạn 2008-2010 chiếm khoảng 75%;
- Tỷ lệ gỗ tròn đưa vào chế biến giai đoạn 2011-2015 chiếm khoảng 90%.
d) Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến gỗ tăng bình quân khoảng 28-30%/năm; Giá trị xuất khẩu chiếm 15-20% trong giá trị sản xuất trong từng thời kỳ.
- Từ năm 2010 toàn bộ khối lượng gỗ khai thác hàng năm tại các Công ty Lâm nghiệp cơ bản phải được đưa vào chế biến tinh chế, hạn chế tối đa bán các sản phẩm gỗ xẻ;
- Sau năm 2010, tập trung xây dựng và thúc đẩy các dự án chế biến tinh, củng cố và phát triển các thương hiệu để phát triển, mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu.
1. Rà soát sắp xếp lại mạng lưới chế biến gỗ:
a) Sắp xếp các cơ sở chế biến theo không gian:
- Đánh giá lại các cơ sở sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi toàn tỉnh, hướng tập trung cho từng ngành hàng, từng vùng, từng cụm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ;
- Từ nay đến năm 2010 chuyển toàn bộ các xưởng chế biến gỗ, lâm sản hiện có ra khỏi vùng nội thị, thị trấn, thị tứ, khu dân cư tập trung để giảm ô nhiễm môi trường; định hình các điểm, cụm chế biến theo từng ngành hàng sản phẩm;
- Giai đoạn 2011-2015 hình thành vùng, cụm chế biến sản xuất gỗ, lâm sản ngoài gỗ tập trung thông qua việc triển khai các cụm chế biến của 3 vùng nguyên liệu của tỉnh. Đến năm 2020 cơ bản hình thành các điểm, cụm chế biến gỗ tinh chế tập trung trên toàn tỉnh;
- Mỗi địa phương quy hoạch, sắp xếp các xưởng chế biến gỗ ra khỏi khu dân cư, bố trí vào các cụm chế biến lâm sản để tránh ô nhiễm môi trường (bụi, tiếng ồn), hạn chế xuống cấp cầu đường, đảm bảo an toàn giao thông, giảm chi phí sản xuất; đồng thời ngăn chặn có hiệu quả việc chế biến tiêu thụ gỗ trái phép.
- Định hướng quy hoạch theo không gian đối với ngành chế biến lâm sản:
+ Tập trung vào các Khu công nghiệp: các Khu công nghiệp cần bố trí sắp xếp các phân khu chức năng cho các ngành sản xuất chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc xuất khẩu. Bố trí các dự án lớn, mới, quy mô vừa và lớn vào khu công nghiệp như: Khu Công nghiệp Lộc Sơn, Tân Phú.
+ Tập trung vào các Cụm công nghiệp: các dự án có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ trung bình, khả năng vốn đầu tư thấp; đặc biệt là các hoạt động sơ chế, sản xuất bán thành phần cung ứng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn. Các cơ sở chế biến này chủ yếu bố trí vào các cụm công nghiệp ở các Huyện;
+ Ngoài Khu, Cụm công nghiệp: Các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, hộ và nhóm hộ chế biến các mặt hàng truyền thống mây tre, lá và đồ gỗ thủ công mỹ nghệ ở khu vực nông thôn được bố trí tập trung ngoài Khu, Cụm Công nghiệp và ở các khu vực nông thôn; ở những khu vực có mật độ sản xuất hộ cá thể cao quy hoạch thêm một số điểm sản xuất tập trung để thuận lợi trong việc giải quyết mặt bằng và các vấn đề về ô nhiễm môi trường; các cơ sở sản xuất nằm rải rác trong dân cư phải đảm bảo các chỉ tiêu về môi trường mới được phép hoạt động sản xuất.
b) Sắp xếp các cơ sở chế biến gỗ theo cơ cấu sản phẩm:
- Sản xuất ván nhân tạo các loại: Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư công nghệ ván nhân tạo mới trên cơ sở các nhà máy cưa xẻ cũ hiện có tại các huyện: Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Đạ Huoai;
- Các sản phẩm hàng mộc: Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất sản phẩm trang trí nội thất bằng gỗ như giường, tủ, bàn ghế, các loại cửa, các chi tiết trang trí la-phông, lam-ri, cầu thang...có quy mô công nghiệp, kết hợp với các làng nghề để sản xuất các sản phẩm vừa mang tính đa dạng vừa đảm bảo tính mỹ thuật phục vụ cho xuất khẩu, trang trí văn phòng và gia đình tại thị xã Bảo Lộc, các huyện: Bảo Lâm, Di Linh, Đơn Dương, Đạ Huoai, Đức Trọng;
- Các sản phẩm kết hợp với lâm sản ngoài gỗ: Mở các cơ sở làm đầu mối để phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ sản xuất mành trúc, mặt hàng mây tre đan kết hợp với gỗ phục vụ xuất khẩu và thu hút nguồn nguyên liệu tại huyện Đạ Huoai và huyện Di Linh.
c) Các sản phẩm thế mạnh ưu tiên phát triển theo địa bàn:
- Quy hoạch phát triển ván ghép thanh:
1. Số nhà máy hiện có | Lạc Dương | Đam Rông | Lâm Hà | Đơn Dương | Đức Trọng | Di Linh | Bảo Lâm | Bảo Lộc | Đạ Huoai | Đạ Tẻh | Đà Lạt |
Số lượng | 01 | - | 01 | 02 | 04 | 02 | 01 | - | - | - | - |
Công suất m3 SP/năm | 800 | - | 200 | 1.000 | 1.200 | 600 | 200 | - | - | - | - |
2. Giai đoạn 2009-2015 | Mở mới | Mở mới | Mở mới | Nâng cấp | Nâng cấp | Mở mới | Mở mới | - | Mở mới | Mở mới |
|
Số lượng | 01 | 01 | 01 | 02 | 04 | 02 | 02 | - | 01 | 01 | - |
Công suất m3 SP/năm | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 2.000 | 3.000 | 2.000 | 3.000 | - | 1.000 | 1.000 |
|
Với việc nâng cấp các nhà máy hiện có và mở mới các nhà máy chế biến ván ghép thanh tại một số địa bàn thể hiện tại bảng trên sẽ đạt công suất sử dụng nguyên liệu bình quân 65.000 m3 gỗ thông tròn khai thác từ rừng trồng.
- Quy hoạch phát triển Bột giấy và giấy - ván Dăm các loại:
1. Số nhà máy hiện có | Lạc Dương | Đam Rông | Lâm Hà | Đơn Dương | Đức Trọng | Di Linh | Bảo Lâm | Bảo Lộc | Đạ Huoai | Đạ Tẻh | Đà Lạt |
Số lượng | - | - | - | - | - | 01 (ván dán) | - | - | - | - | - |
Công suất m3 SP/năm | - | - | - | - | - | 200 | - | - | - | - | - |
2. Giai đoạn 2009-2015 | - | Mở mới Ván Dăm-Dăm giấy xuất khẩu | - | - |
| Nâng cấp | Dăm giấy xuất khẩu |
| Mở mới Bột giấy - Dăm giấy xuất khẩu | - |
|
Số lượng | - | 01 | - | - |
|
| 01 | - | 01 | - | - |
Công suất m3 SP/năm | - | 10.000 | - | - |
| 1.000 | 10.000 | - | 200.000 | - |
|
- Khuyến khích đầu tư sản xuất các sản phẩm hàng mộc mỹ nghệ được làm từ nguyên liệu gỗ gốc, rễ kết hợp tại các địa bàn huyện Di Linh, Đơn Dương, Bảo Lâm, Bảo Lộc, Đạ Huoai;
d) Đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho mạnh lưới chế biến lâm sản của tỉnh từ:
- Gỗ rừng tự nhiên: Cung cấp ổn định cho các nhu cầu theo nguyên tắc ưu tiên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và mặt hàng tinh chế xuất khẩu;
- Gỗ rừng trồng: Cung cấp chủ yếu cho nguyên liệu giấy, chế biến ván nhân tạo, làm nguyên liệu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Giải pháp về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
a) Các Công ty lâm nghiệp chủ động và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu là kinh doanh rừng trồng, sản xuất chế biến gỗ rừng trồng nhưng phải đảm bảo hoàn trả vốn trồng rừng chu kỳ tiếp theo và làm dịch vụ về cây giống;
b) Các doanh nghiệp chế biến lâm sản đang họat động không có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định thì phải có kế hoạch tăng cường hợp tác, liên kết phát triển trồng rừng nguyên liệu với các Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng để chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất ổn định;
c) Khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp chế biến lâm sản liên kết để trồng rừng kinh tế; khuyến khích chuyển đổi, chuyển nhượng đất đai để hình thành các khu trồng rừng tập trung tạo vùng nguyên liệu liền khu, liền khoảnh;
d) Các doanh nghiệp mới muốn đầu tư vào chế biến lâm sản phải có công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu và sử dụng cả nguyên liệu gỗ tận dụng để tránh lãng phí tài nguyên.
3. Giải pháp khoa học và công nghệ:
a) Trước mắt chỉ tập trung vào công nghệ chế biến gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất đồ gỗ, cấu kiện xây dựng như gỗ thanh, gỗ ván ép; về lâu dài khi chương trình trồng rừng với quy mô lớn thành công có thể thu hút thêm công nghệ làm ván sợi, nghiên cứu để có thể dùng gỗ cà phê, gỗ điều, gỗ cây ăn quả vào phối trộn để sản xuất loại ván này;
b) Về máy móc thiết bị: Ngoài chú trọng đầu tư các loại máy móc để giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động trong chế biến gỗ nguyên liệu, cần chú trong hơn nữa vào trang bị các máy móc giúp nâng cao độ chính xác, tinh xảo, chất lượng sản phẩm và kết nối các công đoạn trong dây chuyền công công nghệ, nâng cao tính đồng bộ trong tranh bị máy móc;
c) Tiếp tục đầu tư theo hướng hiện đại hoá chế biến nguyên liệu gỗ, nâng cao tỷ lệ thành phẩm/nguyên liệu, nâng cao chất lượng và giá bán sản phẩm chế biến, đa dạng hoá sản phẩm chế biến theo nhu cầu của thị trường tiêu thụ;
d) Khuyến khích các cơ sở chế biến gỗ mở thêm phân xưởng sản xuất đồ mộc, hỗ trợ các xưởng mộc tư nhân làm ăn tốt đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lựơng sản phẩm, trước mắt cung cấp sản phẩm cho nhu cầu nội tỉnh, từng bước mở rộng ra thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu.
- Đối với cơ sở hiện có: từng bước áp dụng công nghệ, dây chuyền sản xuất tiên tiến, ưu tiên công nghệ sản xuất gỗ rừng trồng, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm;
- Đối với các cơ sở xây dựng mới: Chỉ cho mở mới các nhà máy sử dụng các công nghệ, thiết bị tiên tiến của các nước phát triển; đồng thời Nhà nước sẽ có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế xây dựng nhà máy, cơ sở chế biến lâm sản thông qua cơ chế, chính sách hỗ trợ cung ứng nguồn nguyên liệu gỗ của địa phương;
đ) Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo và bột giấy, giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu, khuyến khích sử dụng sản phẩm từ ván nhân tạo và gỗ rừng trồng;
e) Kết hợp công nghệ sản xuất vừa và nhỏ, phát triển theo hướng tập trung cho từng ngành hàng, từng vùng, từng cụm. Tại các vùng xa, để tiêu thụ được gỗ rừng trồng nên áp dụng mô hình sản xuất nhỏ, chế biến ra gỗ dăm cung cấp cho công nghiệp giấy, ván nhân tạo;
g) Áp dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao ít vật tư, năng lượng; có khả năng chế biến sâu cho ra các sản phẩm có giá trị giá tăng cao tiết kiệm chi phí để hạ giá thành; lựa chọn công nghệ khép kín, ít chất thải nhằm bảo vệ môi sinh, môi trường. Đặc biệt chú ý các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm mới như các sản phẩm ván ép chất lượng cao;
h) Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm như tăng cường liên kết, hợp tác việc đảm bảo chất lượng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến; tăng cường khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước đối với các tiêu chuẩn ngành...
4. Giải pháp về thị trường:
a) Đẩy mạnh họat động tiếp thị, tìm hiểu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng để thiết kế những sản phẩm, mẫu mã thích hợp nhằm khai thác tốt thị trường tiêu thụ;
b) Thực hiện cơ chế tự do lưu thông hàng hóa lâm sản, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo lợi ích người sản xuất và chế biến, tránh tình trạng độc quyền mua bán trên thị trường. Khi các cơ sở chế biến không tiêu thụ hết nguyên liêu gỗ rừng trồng thì cho phép xuất khẩu thô dưới dạng dăm giấy;
c) Tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, trong đó chú trọng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mặt hàng sản xuất;
d) Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, trong đó chú trọng xây dựng chiến lược dài hạn đối với thị trường cả trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt công tác xúc tiến thương mại cần tổ chức khoa học và kiên trì để phục vụ cho việc mở rộng thị trường, tăng thị phần và định hướng cho việc đầu tư năng lực chế biến;
đ) Tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trên địa bàn ngoài tỉnh, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương trong việc cung cấp nguyên liệu, vật tư, gia công, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp phụ tùng, máy móc thiết bị... cho ngành công nghiệp chế biến lâm sản;
e) Thực hiện mọi biên pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và xâm nhập được thị trường mới. Khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm làm từ ván, thanh, mảnh, hàng thủ công mỹ nghệ;
g) Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu sản xuất từ nguồn gỗ lâm sản nhập khẩu.
5. Giải pháp về nguyên liệu:
a) Đối với nguồn gỗ tròn khai thác từ rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách thì hiện nay tỉnh đã có chính sách ưu đãi riêng cho các doanh nghiệp chế biến ván ghép và sản xuất hàng mộc, hàng tinh chế xuất khẩu. Tuy nhiên sẽ tiếp tục xem xét điều chỉnh cả nguồn gỗ Thông khai thác từ rừng tự nhiên ưu tiên cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ để khuyến khích các doanh nghiệp trong việc ổn định đầu tư công nghệ chế biến;
b) Đối với nguồn gỗ tròn cây lá rộng không cho xuất bán gỗ tròn ra ngoài tỉnh dưới bất cứ hình thức nào để tăng khả năng đầu tư cho chế biến hàng mộc của tỉnh. Hàng năm tỉnh sẽ dành một khối lượng nguyên liệu và căn cứ trên kết quả sản xuất (do các Sở, ngành kiểm tra thực tế) các sản phẩm tinh chế sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ tròn cây lá rộng tại các doanh nghiệp để đề xuất kế hoạch ưu tiên bán cho các doanh nghiệp này một lượng nguyên liệu nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đã đầu tư sản xuất tốt hơn;
c) Từ năm 2009 trong khi tổ chức đấu thầu, đấu giá các nguồn gỗ của Nhà nước, các đơn vị chủ gỗ kiểm tra hồ sơ của các doanh nghiệp khi đăng ký tham dự phải có xưởng chế biến gỗ đóng trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định (có Sở Nông nghiệp & PTNT xác nhận) thì mới được tham gia đấu thầu, đấu giá;
d) Từ năm 2010 trở đi, đối với các Công ty Lâm nghiệp có xưởng chế biến gỗ tinh chế thì được tỉnh xem xét ưu tiên bán lại nguyên liệu để các đơn vị chủ động nguyên liệu phục vụ chế biến, giá bán thực hiện theo cơ chế thị trường; đồng thời sẽ không bán nguyên liệu cho các Công ty Lâm nghiệp không có xưởng chế biến gỗ tinh chế hoặc chỉ hoạt động cưa xẻ gỗ;
đ) Cho phép tận thu, tận dụng hết cành ngọn trong khai thác (kể cả trong khai thác chính), gốc, rễ gỗ để phục vụ nhu cầu về nguyên liệu cho hàng mộc và ván nhân tạo.
6. Giải pháp về chính sách:
a) Chính sách về đất đai:
- Tiến hành quy hoạch chi tiết diện tích đất trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến lâm sản;
- Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến gỗ liên kết để trồng rừng nguyên liệu công nghiệp gắn với nhà máy chế biến gỗ tinh chế.
b) Chính sách về thuế:
- Về thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được áp dụng ở mức thấp nhất cho các đối tượng trồng rừng nguyên liệu.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, giao đất để thực hiện trồng rừng nguyên liệu được miễn, giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất theo quy định hiên hành.
c) Chính sách hỗ trợ về công nghệ, thiết bị và thông tin thị trường:
- Tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, quỹ khuyến công của tỉnh;
- Triển khai Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tới các doanh nghiệp.
d) Chính sách đầu tư hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu:
- Tiếp tục triển khai một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đọan 2007-2015 tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Chính phủ Ban hành ngày 10/9/2007;
- Tiếp tục triển khai Quyết định 106/2004/QĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về việc cho các hộ nông dân và các doanh nghiệp ngành chế biến nông - lâm - thủy sản được vay vốn từ các Chương trình hỗ trợ phát triển cây trồng, vật nuôi, gây rừng và trồng rừng;
- Triển khai thực hiện Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
đ) Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
- Tiến hành khảo sát nhu cầu lao động hàng năm đối với các ngành nghề nói chung và ngành công nghiệp chế biến lâm sản nói riêng để có kế hoạch tổ chức đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế;
- Khi các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà tổ chức đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lâm Đồng để sử dụng thì được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho công nhân theo Đề án đào tạo, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 315a/2008/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
e) Chính sách đầu tư nước ngoài:
- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước để đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản;
- Các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi tối đa trong các khung ưu đãi được quy định;
- Kêu gọi hỗ trợ từ vốn nước ngoài và các tổ chức Quốc tế để thực hiện trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, sản xuất xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ bao gồm vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đầu tư trực tiếp cho trồng rừng, xây dựng nhà máy chế biến hoặc cho công tác giống và các hỗ trợ kỹ thuật khác.
Điều 2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện đề án phát triển chế biến gỗ tỉnh Lâm Ðồng đến năm 2015 đã được phê duyệt.
2. Căn cứ nội dung phê duyệt tại
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Ðầu tư, Công thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Ðà Lạt; Giám đốc các Công ty Lâm nghiệp; Trưởng các Ban Quản lý rừng; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển chế biến gỗ rừng trồng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và trình tự, thủ tục đầu tư hoạt động sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Ðồng
- 3 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 7 Quyết định 40/2005/QĐ-BNN về Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 9 Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 140/2002/QĐ-UB phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2002 đến năm 2005 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển chế biến gỗ rừng trồng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và trình tự, thủ tục đầu tư hoạt động sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Ðồng
- 3 Quyết định 140/2002/QĐ-UB phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2002 đến năm 2005 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành