ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4445/2009/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật NSNN số 01/2002/QH 11 ngày 16/11/2002;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Luật NSNN;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSNN năm 2010; Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi NSNN năm 2010; Thông tư số 224/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2010;
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và những quan điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2010:
I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi:
1. Năm 2010 là năm cuối trong thời kỳ ổn định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (2007 - 2010), việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cơ bản thực hiện ổn định theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của ủy ban nhân dân đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định.
Dự toán chi ngân sách năm 2010 của cấp huyện, xã và các đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh đã được tính toán đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương với mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng và được UBND tỉnh giao cho từng huyện, thành, thị và các đơn vị tại Quyết định số 4447/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2010: Thành lập Quỹ phát triển thuộc dự toán chi ngân sách tỉnh theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư từ 2 nguồn: một phần từ nguồn thu tiền sử dụng đất và một phần từ nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đua vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách Nhà nước để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội của địa phương theo nguyên tắc tại Văn bản số 4472/BTC-NSNN ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phân bố và sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2009.
II. Phân bổ và giao dự toán ngân sách:
1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách:
a) Nhiệm vụ thu ngân sách năm 2010: ngân sách cấp tỉnh giao tăng 10% so với dự toán Chính phủ, ngân sách cấp huyện, xã và các cơ quan thu đảm bảo mức phấn đấu cao hơn tối thiểu 3 - 5% mức dự toán thu ngân sách cấp trên giao ngân sách cấp dưới.
b) Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2009; Dự toán thu ngân sách 2010 khi giao cho các đơn vị cần tính toán cụ thể phần thuế được giãn, hoãn thực hiện năm 2009, chuyển kế hoạch thu năm 2010 và phần phải nộp trong năm 2010 theo quy định của các Luật thuế, chế độ thu.
Căn cứ mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu thực hiện các biện pháp chống thất thu, gian lận thương mại, đẩy mạnh thu hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế; thực hiện chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thu ngân sách Nhà nước.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
a) Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư XDCB:
Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư XDCB phải thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đối với vốn đầu tư XDCB tập trung:
+ Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA và các dự án của Bộ, ngành theo cam kết; bố trí trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản huy động đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước đến hạn phải trải trong năm 2010; trả nợ các khoản sau tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản đến hạn trong năm 2010; bố trí thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật...
+ Đảm bảo bố trí vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình: Chương trình hỗ trợ người nghèo về nhà ở, Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên... sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ và các chương trình hỗ trợ khác mà vốn ngân sách trung ương chỉ mang tính hỗ trợ.
+ Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2010, đầu năm 2011.
+ Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định, theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải; trong đó ưu tiên cho các công trình, dự án đầu tư phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
+ Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất: Phần vốn thuộc ngân sách tỉnh ưu tiên hỗ trợ các dự án trọng điểm và lập quỹ phát triển đất theo Nghị định 69/NĐ-CP của Chính phủ. Phần vốn thuộc ngân sách huyện, xã, UBND cấp huyện, xã, trình HĐND cùng cấp bố trí vốn đầu tư cho các công trình quan trọng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, các dụ án chuyển tiếp do UBND huyện, xã làm chủ đầu tư; chỉ đầu tư cho các công trình mới khi thực sự cần thiết, ưu tiên cho các công trình, dự án thuộc sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo định hướng của UBND tỉnh.
- Đối với nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách cấp trên:
Thực hiện theo các mục tiêu nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng cơ cấu danh mục, mức vốn theo hướng dẫn.
b) Phân bổ chi thường xuyên:
Phân bổ các nhiệm vụ chi thường xuyên dự toán năm 2010 (chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể...) đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương tối thiểu 650.000 đồng /tháng theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 và Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ) trong đó phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2010 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp huyện, xã đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề và chi dự phòng ngân sách không thấp hơn mức dự toán chi HĐND tỉnh đã giao.
c) Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình đã được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khu dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiệc những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
d) Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2010 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
+ Khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải xác định và giao khoản tiết kiệm 10% chi thường năm 2010 đảm bảo không thấp hơn mức được giao để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2010.
+ UBND các cấp tỉnh, huyện, xã phải sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2009 so với dụ toán năm 2009 được HĐND tỉnh giao;
+ Các đơn vị sự nghiệp có thu dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010 (riêng ngành y tế 35%, sau khu trừ chi phí thuộc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao), để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2010.
Số thu để lại theo chế độ nêu trên không được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư và đã được ngân sách Nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công sau khi từ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,...) Số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách Nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí).
+ Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm; trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Quyết định số 127/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008, Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg ngày 15/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ; điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 của Chính phủ năm 2009 chưa sử dụng hết chuyển sang;
+ Các đơn vị dự toán trực thuộc ngân sách cấp tỉnh, huyện và ngân sách các cấp huyện, thành, thị và các xã phải sử dụng số còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 và Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ trong năm 2009 chuyển thực hiện cải cách tiền lương năm 2010.
+ Các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh, Ngân sách các cấp huyện, xã sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
e) Đối với việc giao dự toán chi thường xuyên: Các vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (nếu có) ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Riêng đối với cơ quan Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách Nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên.
3. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2010 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2009 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách đúng quy định. Trong đó, lưu ý một số điểm sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện trước ngày 20/12/2009; đồng thời căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp huyện, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2009 và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
b) Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, tạm cấp, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.
c) Trường hợp trong tháng 01/2010 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày 31/01/2010, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp).
Điều 2. Công tác tổ chức quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước:
I. Về tổ chức quản lý thu ngân sách:
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
+ Theo dõi sát tình hình SXKD, đôn đốc các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế và nộp các khoản thuế đúng quy định; tập trung phân tích nợ đọng và tăng cường chỉ đạo đôn đốc thu nộp hết số phát sinh và nợ đọng có khả năng thu vào NSNN.
+ Chỉ đạo đôn đốc người nộp thuế thực hiện kê khai thuế kịp thời, nộp đầy đủ số thuế phát sinh vào ngân sách; xử lý nghiêm các trường hợp nợ đọng, chậm nộp, dây dưa nộp thuế. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh, ngăn chặn kịp thời hành vi khai man, trốn thuế.
+ Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp quản lý thu nộp phí và lệ phí trên địa bàn, đặc biệt là phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/05/2008 của Chính phủ và Nghị quyết số 164/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của HĐND tỉnh Phú Thọ.
Tập trung kiểm tra, rà soát các tổ chức, cá nhân thực tế có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn. Đồng thời yêu cầu các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí thực hiện nộp phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và thuế tài nguyên vào NSNN theo đúng quy định; Xử lý nghiêm những trường hợp cố tình không kê khai, nộp phí.
- Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
2. Cục Thuế tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất và các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan rà soát xác định rõ các dự án thực hiện thu đấu giá tiền sử dụng đất từ các dự án, công trình trọng điểm (khu đô thị mới, các khu công nghiệp...) do tỉnh tập trung quản lý thu từ năm 2009 trở về trước tiếp tục thực hiện trong năm 2010 để hình thành Quỹ phát triển đất của tỉnh theo quy định tại Nghị định 69/NĐ-CP của Chính phủ.
II. Về quản lý, điều hành chi ngân sách:
1. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước:
a) Chi đầu tư XDCB:
- Đối với các công trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung, nguồn bổ sung có mục tiêu theo dự toán đầu năm, KBNN thực hiện thanh toán vốn đầu tư CDCB theo Quyết định số 4039/QĐ-BTC ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính.
- Đối với các dự án và công trình thuộc nguồn vốn của ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm; nguồn vốn tạm ứng của Ngân sách trung ương và các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương: Căn cứ vào quyết định phân bổ của UBND tỉnh, căn cứ vào báo cáo tiến độ khối lượng thực hiện của Chủ đầu tư, của KBNN tỉnh; Sở Tài chính thực hiện chuyển vốn sang KBNN tỉnh theo danh mục công trình.
- Đối với các dự án, công trình do UBND cấp huyện, xã làm chủ đầu tư, căn cứ vào dự toán đã được phân bổ tiến bộ thực hiện, Sở Tài chính chuyển vốn từ ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành, thị.
- Đối với nguồn vốn từ tiền sử dụng đất (bao gồm cả đấu giá đất) định kỳ quý, hoặc 6 tháng theo yêu cầu điều hành của UBND các cấp, cơ quan tài chính chủ trì xác định số thu nộp thực tế vào ngân sách, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với ngân sách cấp tỉnh) và các cơ quan liên quan trình UBND cùng cấp phân bổ cụ thể các danh mục, dự án theo nguyên tắc phân bổ và giao dự toán ở Điều 1 quy định tại Quyết định này.Việc cấp phát và thanh toán được thực hiện như đối với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu ở trên.
b) Chi thường xuyên:
- Trường hợp số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, Ủy ban nhân dân xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với 10% nguồn thu đấu giá tiền sử dụng đất cân đối ngân sách cấp tỉnh đảm bảo các nhiệm vụ sau: (1) chi kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng đất; (2) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (3) Đo đạc, lập bản đồ địa chính và xây dựng hồ sơ địa chính; (4) Điều tra, đánh giá... các vùng ngập nước; và (5) thực hiện xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách đã cân đối cho ngân sách cấp huyện 50% nhu cầu kinh phí đóng bảo hiểm y tế năm 2010 cho các đối tượng được hưởng theo Nghị định 67/NĐ-CP (đảm bảo các huyện, thành, thị có nguồn kinh phí thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2010). Giao Sở Tài chính tính toán, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính cấp bổ sung có mục tiêu cho các đơn vị.
- Trong năm nếu phát hiện các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo... ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo các chính sách, chế độ được thực hiện đúng và hiệu quả cao.
2. Về thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:
a) Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước, thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân sách Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
b) Năm 2010 tiếp tục thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện theo quy định như năm 2009. (Quy định tại Điểm 2 Mục II Thông tư số 115/2008/TT-BTC ngày 2/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009).
- Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định.
- Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách dưới ở địa phương, căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân sách cấp dưới cho phù hợp thực tế địa phương.
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
+ Các cấp, các ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với chủ trương đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
+ Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách Nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
+ Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn XDCB từ ngân sách Nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
+ Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT/BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách Nhà nước cấp huyện, cấp xã và các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi Sở Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách năm 2010 và quyết toán ngân sách năm 2008.
Căn cứ dự toán NSNN được Thủ tướng Chính phủ giao và UBND cấp trên giao, trên cơ sở những biện pháp tổ chức quản lý và điều hành ngân sách đã nêu trên; Các cấp, các ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách phải xây dựng thành chương trình và đề ra các biện pháp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dự toán NSĐP năm 2010. Quản lý có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho Bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 222/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và điều hành ngân sách địa phương kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 4 Nghị định 33/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 5 Nghị định 34/2009/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 6 Nghị quyết 164/2008/NQ-HĐND quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7 Quyết định 169/2008/QĐ-TTg về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có mức lương thấp, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 115/2008/TT-BTC hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 127/2008/QĐ-TTg về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có mức lương thấp, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 101/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 11 Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 63/2008/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 13 Quyết định 4039/QĐ-BTC năm 2007 bãi bỏ Quyết định 3836/QĐ-BTC về Quy chế thông báo mức vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Quyết định 144/2007/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách năm 2008 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 15 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về quản lý và điều hành ngân sách địa phương do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 18 Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 19 Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 20 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 21 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 22 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 23 Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 24 Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 25 Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 26 Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 27 Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Quyết định 84/2004/QĐ-UB về quản lý và điều hành ngân sách địa phương do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 29 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 30 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 31 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 32 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 1 Quyết định 144/2007/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách năm 2008 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Quyết định 222/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và điều hành ngân sách địa phương kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về quản lý và điều hành ngân sách địa phương do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5 Quyết định 84/2004/QĐ-UB về quản lý và điều hành ngân sách địa phương do tỉnh Bắc Giang ban hành