ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 450/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 9 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC VĂN THƯ - LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số: 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số: 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ và UBND các cấp;
Căn cứ Quyết định số: 22/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Thông báo số: 127-TB/TU ngày 03/4/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức bộ máy và cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Lai Châu trực thuộc Sở Nội vụ, (trên cơ sở hợp nhất Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ và Trung tâm Lưu trữ tỉnh trực thuộc Sở Nội vụ).
Chi cục Văn thư - Lưu trữ là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Văn thư - Lưu trữ là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh và trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Văn thư - Lưu trữ chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình cấp có thẩm quyền ban hành quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án và tổ chức thực hiện chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ.
3. Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”;
4. Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
5. Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
7. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ;
8. Phối hợp với Thanh tra Sở Nội vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
9. Thực hiện báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ;
10. Sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ;
11. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về văn thư, lưu trữ.
12. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh:
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu;
b) Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
c) Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu;
d) Bảo vệ, bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ;
đ) Tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ;
e) Xây dựng công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;
g) Thực hiện một số dịch vụ công về lưu trữ;
h) Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ quy định.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức
- Chi cục trưởng
- 02 Phó Chi cục trưởng
- 03 Phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp
+ Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ
+ Kho lưu trữ chuyên dụng.
Các Phòng có Trưởng phòng và 01-02 Phó Trưởng phòng; Kho Lưu trữ có Trưởng kho và 01-02 Phó Trưởng kho.
2. Biên chế
- Năm 2011 gồm 10 biên chế hiện có của Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ và Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
- Năm 2012 gồm 12 biên chế và được giao bổ sung khi tăng nhiệm vụ.
Biên chế của Chi cục Văn thư - Lưu trữ nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nội vụ được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ; Tài chính, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 57/2011/QĐ-UBND về việc thành lập chi cục văn thư - lưu trữ do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ, tỉnh Hòa Bình
- 4 Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang
- 5 Thông tư 02/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu
- 7 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8 Nghị định 111/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 57/2011/QĐ-UBND về việc thành lập chi cục văn thư - lưu trữ do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ, tỉnh Hòa Bình
- 4 Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang