ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 451/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 28 tháng 02 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 101/TTr-SKHĐT ngày 24/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Trách nhiệm triển khai thực hiện:
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/3/2017.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng tiến độ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Chương trình hành động thực hiện với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung:
Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với mục tiêu và nhiệm vụ chung phấn đấu cải thiện cả về điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh của tỉnh năm 2017, phấn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2020 thuộc tốp 10 của nhóm các tỉnh xếp thứ hạng khá (từ thứ hạng 13-23) trong toàn quốc.
- Chủ động rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính; bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, đảm bảo hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
1. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong khởi sự kinh doanh và đổi mới sáng tạo:
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và nghị định hướng dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
- Kết nối thủ tục đăng ký kinh doanh, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội nhằm đơn giản hóa các thủ tục, giảm thời gian và chi phí khởi sự kinh doanh từ 24 ngày xuống còn 15 ngày. Cụ thể:
- Đơn giản hóa, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ lục đăng ký kinh doanh bao gồm cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khắc dấu, thông báo mẫu dấu và công bố thông tin doanh nghiệp xuống còn 4 ngày; rút ngắn thời gian giải quyết đối với 70% các thủ tục đăng ký kinh doanh có nội dung đơn giản, thuộc phạm vi chủ động giải quyết của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư xuống còn 01 ngày làm việc.
+ Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp lệ phí môn bài còn 01 ngày, đơn giản hóa thủ lục rút ngắn thời gian mua hóa đơn thuế giá trị gia tăng VAT xuống còn 03 ngày, tự in hóa đơn xuống còn 05 ngày.
+ Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động và đăng ký BHXH, BHYT, BHTN xuống còn 01 ngày.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025. Phấn đấu trong quý IV năm 2017 hình thành được khu tập trung các dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và triển khai đầy đủ các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện bảo hộ, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp; nâng cao năng suất chất lượng trong sản xuất sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ, đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp:
- Về cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan:
Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; quy định, công khai, niêm yết cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Trong năm 2017, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục này xuống dưới 120 ngày. Cụ thể:
+ Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt Phòng cháy chữa cháy từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
+ Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Cấp giấy phép xây dựng từ 82 ngày xuống còn 77 ngày.
+ Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết nối cấp, thoát nước, thông nhất quy trình đấu nối cấp, thoát nước cho khách hàng cá nhân và tổ chức, triển khai việc đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực hiện kết nối cấp, thoát nước từ 14 ngày xuống còn 7 ngày.
+ Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công từ 30 ngày xuống còn 18 ngày.
- Về tiếp cận điện năng:
Công khai hóa quy trình, thủ tục, thời gian xác nhận các công trình điện, bổ sung quy hoạch các công trình điện. Bỏ qua bước xác nhận công trình phù hợp với Quy hoạch điện lực đối với các công trình trung áp có tổng dung lượng từ 2.000 KVA trở xuống, thay vào đó là chế độ báo cáo định kỳ của đơn vị quản lý, vận hành. Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt quy trình giải quyết các thủ tục tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu trong năm 2017 rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục tiếp cận điện năng xuống dưới 33 ngày.
- Về đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản:
Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa và công khai hóa các thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Phấn đấu trong năm 2017 rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản gắn liền với đất xuống còn 14 ngày, cụ thể gồm rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng; đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ; đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Về nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra và khiếu nại thuế:
Khuyến khích các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm rút ngắn thời gian kê khai và nộp thuế, trong năm 2017 rút ngắn thời gian nộp thuế xuống còn 119 giờ/năm; thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai, nộp và hoàn thuế; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; đảm bảo thời gian xử lý những khiếu nại về thuế đúng quy định.
- Về thu nộp và chi trả bảo hiểm xã hội:
Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về BHXH, bảo hiểm y tế như đóng BHXH, bảo hiểm y tế đúng, đủ; kịp thời giải quyết các chế độ cho người lao động. Đơn giản hóa hồ sơ, cắt giảm thành phần, số lượng giấy tờ, hồ sơ thủ tục hành chính nhằm giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT của đơn vị, doanh nghiệp; đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Chính phủ giao, giảm số giờ giao dịch BHXH xuống còn 45 giờ trong năm 2017. Tăng cường công tác triển khai giao dịch điện tử trên tất cả các lĩnh vực thu, sổ thẻ, giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Về giao dịch thương mại qua biên giới:
Cải cách thủ tục hành chính, điện tử hóa các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong năm 2017, phấn đấu giảm thời gian thông qua cho các lô hàng luồng vàng còn trung bình dưới 1 giờ 30 phút, luồng đỏ còn trung bình dưới 06 giờ. Từ đó, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu xuống dưới 70 giờ và nhập khẩu xuống dưới 90 giờ.
- Về giải quyết tranh chấp hợp đồng, phá sản doanh nghiệp:
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản năm 2014; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết 19-2017/NQ-CP; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư; phát triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn.
3. Triển khai thực hiện Chính quyền điện tử:
- Nghiêm túc thực hiện Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, xử lý và giải quyết các thủ tục hành chính. Đến hết năm 2017, 100% các Sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Phấn đấu đến hết năm 2017, ít nhất 50% dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3; cho phép sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến, nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị.
4. Thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) và nâng cao trình độ, đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Nghiêm túc thực hiện Quyết định số 3711/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước năm 2017, với nhiệm vụ trọng tâm là cải cách chế độ công vụ, công chức, nâng cao đạo đức công vụ, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhà nước về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh. Quán triệt đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ nhân dân.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 2878/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh quy định thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh. Chú trọng thực hiện Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện nghiêm quy định xin lỗi bằng văn bản khi giải quyết quá hạn thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp, chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ và chương trình, kế hoạch CCHC của tỉnh. Định kỳ thực hiện Chương trình truyền hình trực tiếp “Dân hỏi - Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trả lời”.
- Quán triệt tới từng cán bộ, công chức, viên chức về cải cách hành chính, chống quan liêu, chống tham nhũng, sách nhiễu, nâng cao trách nhiệm, tinh thần phục vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư; bố trí các cán bộ có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cải cách hành chính. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong việc sử dụng hiệu quả thời gian làm việc theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016, ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 và định hướng đến năm 2020; những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị. Hàng năm, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, cơ quan chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ.
3. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05/12, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện quý và cả năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết này đến toàn thể cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện Chương trình hành động; thực hiện đồng thời, với việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Kết quả | Thời gian hoàn thành |
1 | Xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của UBND tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Ban hành Kế hoạch hành động của cơ quan, đơn vị mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh | 15/3/2017 |
2 | Nghiêu cứu, đề xuất cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cục Thuế tỉnh; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban hành Quy định của UBND tỉnh | Tháng 6/2017 |
3 | Rút ngắn thời gian giải quyết đối với 70% các thủ tục đăng ký kinh doanh có nội dung đơn giản, thuộc phạm vi chủ động giải quyết của Phòng Đăng ký kinh doanh xuống còn 01 ngày làm việc | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Báo cáo kết quả thực hiện | Định kỳ hàng quý |
4 | Rút ngắn thời gian nộp lệ phí môn bài còn 01 ngày; mua hóa đơn giá trị gia tăng VAT còn 03 ngày; tự in hóa đơn xuống còn 05 ngày | Cục Thuế tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Định kỳ hàng quý |
5 | Rút ngắn thời gian nộp thuế xuống còn 119 giờ/năm | Cục Thuế tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Định kỳ hàng quý |
6 | Rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động và đăng ký BHXH, BHYT, BHTN còn 1 ngày | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Định kỳ hàng quý |
7 | Rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm xã hội xuống còn 45 giờ/năm | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Định kỳ hàng quý |
8 | Triển khai Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Ban hành văn bản triển khai | Tháng 3/2017 |
9 | Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt Phòng cháy chữa cháy xuống còn 25 ngày | Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Ban hành văn bản triển khai | Tháng 5/2017 |
10 | Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng xuống còn 77 ngày | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Ban hành Quy trình tổ chức thực hiện | Tháng 5/2017 |
11 | Rút ngắn thời gian thực hiện kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Văn bản chỉ đạo các công ty cấp, thoát nước | Tháng 5/2017 |
12 | Rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 18 ngày | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng | Ban hành Quy trình tổ chức thực hiện | Tháng 5/2017 |
13 | Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục tiếp cận điện năng xuống dưới 33 ngày | Sở Công Thương | Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Cảnh sát PCCC; Điện lực Đắk Lắk; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan khác | Ban hành Quy trình tổ chức thực hiện | Tháng 10/2017 |
14 | Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 14 ngày | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban hành Quy trình tổ chức thực hiện đối với từng thủ tục | Tháng 5/2017 |
15 | Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục xuất khẩu xuống còn 70 giờ và nhập khẩu xuống còn 90 giờ | Cục Hải quan tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Ban hành Quy trình tổ chức thực hiện | Tháng 5/2017 |
16 | Tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, cơ quan báo chí | Đăng tải trên website; thực hiện các chuyên mục trên phương tiện thông tin đại chúng | Tháng 3/2017 |
17 | Tổ chức quán triệt nội dung Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP và ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng tại Phụ lục của Nghị quyết | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Tổ chức Hội nghị quán triệt của UBND tỉnh | Tháng 4/2017 |
18 | Cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban hành kế hoạch triển khai, báo cáo kết quả về UBND tỉnh | Tháng 5/2017 |
19 | Triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động của cơ quan, đơn vị | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 100% các Sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện | Tháng 5/2017 |
- 1 Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 1090/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 255/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 thực hiện nghiêm quy định xin lỗi bằng văn bản khi giải quyết quá hạn thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 7 Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; sử dụng hiệu quả thời gian làm việc đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8 Quyết định 3293/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Hồ Chí Minh
- 9 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 10 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 12 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 15 Luật Doanh nghiệp 2014
- 16 Luật Phá sản 2014
- 1 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 255/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1090/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4 Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 3293/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Hồ Chí Minh