ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4583/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 09 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 8496/SLĐTBXH-DN ngày 24 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở - ngành, đoàn thể Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÓ TAY NGHỀ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4583/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính Trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 xác định “Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước”.
Với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nguồn nhân lực của Thành phố trong thời gian qua đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ - kỹ thuật, tay nghề công nhân, người lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc tạo ra năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao động; nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần tích cực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Trong những năm qua, Thành phố đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng nhanh nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó, tập trung nguồn nhân lực cho những ngành có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, đảm bảo nhu cầu lao động chất lượng cao như:
- Chương trình hành động số 38/CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Thành ủy Thành phố thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Chương trình hành động số 09/CTrHĐ/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy Thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân, người lao động trong doanh nghiệp.
- Quyết định số 6954/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình nhánh nâng cao chất lượng đào tạo nghề Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 2307/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt danh mục lập các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, việc kết quả thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng nhanh của Thành phố; tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trình độ chưa đáp ứng yêu cầu, đồng thời ngành nghề đào tạo hiện nay chưa gắn với định hướng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố, dẫn đến mất cân đối về cung - cầu lao động ở nhiều ngành và lĩnh vực.
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao, đáp ứng cơ bản và ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp, nhất là nhân lực có chất lượng cao cho các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu; gắn đào tạo với sử dụng lao động đã qua đào tạo; nâng cao năng lực cạnh tranh của lực lượng lao động thành phố; xây dựng hệ thống đào tạo nghề nghiệp của thành phố thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của cả nước, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng trong công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Xây dựng nhanh nguồn nhân lực nghề nghiệp có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa; trong đó, tập trung nguồn nhân lực cho những ngành, lĩnh vực có vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
- Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, trình độ tay nghề, tính kỷ luật, phẩm chất đạo đức cho công nhân, người lao động, trước hết tại các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp có nhiều lao động, giúp nâng cao khả năng tương thích với yêu cầu mới của sản xuất kinh doanh; tăng hiệu suất lao động, chất lượng sản phẩm, ổn định việc làm góp phần mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng như công nhân và người lao động.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về đào tạo nhân lực có tay nghề cao:
- Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và đẩy mạnh hơn nữa phương pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ đảng viên và nhân dân, đặc biệt là người đứng đầu cần xác định đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Lồng ghép vào chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm trong các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức của đơn vị mình.
- Các cơ quan thông tấn, báo chí Thành phố đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, nâng cao ý thức trách nhiệm, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc cải tiến nội dung, hình thức hướng nghiệp tại các trường phổ thông trung học; giúp học sinh định hướng nghề nghiệp, phục vụ tốt hơn yêu cầu phân luồng, nhất là sau bậc trung học phổ thông và nhu cầu thị trường lao động theo các lĩnh vực ngành nghề và trình độ tương ứng.
- Định hướng đào tạo nhân lực có tay nghề cao trên cơ sở nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực của thị trường lao động, lấy tín nhiệm của thị trường lao động đối với người học sau khi tốt nghiệp là tiêu chí để đánh giá uy tín, chất lượng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực có tay nghề cao:
- Tổ chức điều tra, khảo sát, nâng cao năng lực dự báo nguồn nhân lực có tay nghề cao thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là lao động qua đào tạo và lao động trình độ cao đối với những ngành, lĩnh vực mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ và tập trung đầu tư các nguồn lực cho những ngành có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao thuộc 9 nhóm ngành dịch vụ và 04 ngành công nghiệp trọng yếu của thành phố. Trên cơ sở đó, định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho người học. Đồng thời triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao phải đảm bảo về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
- Thực hiện rà soát, xác định thế mạnh theo lĩnh vực ngành nghề đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện phân công nhiệm vụ đào tạo theo yêu cầu từng lĩnh vực, trong đó ưu tiên các nghề trọng điểm cấp quốc gia, cấp khu vực, các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực ưu tiên của Thành phố. Sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Ngành, địa phương trên địa bàn Thành phố, tránh chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực xã hội.
- Phấn đấu đến năm 2020, Thành phố có 04 trường nghề chất lượng cao đủ năng lực đào tạo một số nghề được các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận; góp phần đổi mới căn bản, toàn diện đào tạo nghề ở Thành phố và đáp ứng yêu cầu nhân lực có tay nghề cao cho phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc tự kiểm định chất lượng đào tạo. Phấn đấu đến năm 2016, 100% các Trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Trung tâm dạy nghề công lập Thành phố hoàn thành tự kiểm định chất lượng đào tạo.
- Xây dựng hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực theo các cấp trình độ, ngành nghề và thường xuyên cập nhật kịp thời để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý đào tạo sử dụng có hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai thực hiện “Dự án Đổi mới và phát triển dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015, trong đó đầu tư tăng cường thiết bị dạy nghề cho trường được đầu tư nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia cho 07 Trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề của Thành phố.
3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ chương trình, nội dung đào tạo nhân lực có tay nghề cao:
- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng, triển khai đổi mới công tác quản lý và giảng dạy theo hướng cập nhật, nâng cao tay nghề, từng bước tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế. Đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN, quốc tế giai đoạn 2012 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo ở 04 trường nghề chất lượng cao tại Thành phố.
- Tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động của cả 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội; trong đó tập trung đào tạo nghề trình độ cao trong những ngành công nghiệp trọng yếu như: cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin... và các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng cao như: du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn cho giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm, học liệu dạy nghề theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
- Đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực hành nghề. Đa dạng hóa các phương thức và chương trình đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Tổ chức hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích nghề Dacum, phân tích nhiệm vụ, công việc của người lao động, thiết kế các module đào tạo tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, gắn đào tạo với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp; đảm bảo khả năng liên thông giữa các trình độ.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nhân lực có tay nghề cao của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra.
4. Tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo nhân lực có tay nghề cao:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa và có chính sách khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Đội ngũ Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý và phấn đấu 100% giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề thực hành cho giáo viên giảng dạy thực hành, cấp Chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề, Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia các cấp trình độ đào tạo nghề.
- Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Tổ chức đào tạo, tập huấn theo hình thức chuyển giao công nghệ đào tạo tiên tiến của nước ngoài cho giáo viên tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề công lập của Thành phố. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
- Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi tay nghề cấp Thành phố và toàn quốc cho giảng viên, giáo viên và sinh viên, học sinh tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố; Hội thi bàn tay vàng với một số ngành nghề kỹ thuật cao cho công nhân tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố; xây dựng phong trào tổ chức tuyên dương, có chế độ ưu đãi và hình thức tôn vinh, khen thưởng đối với giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo, thợ giỏi, lao động kỹ thuật giỏi hàng năm.
5. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, đa dạng hóa nguồn lực đào tạo nhân lực có tay nghề cao:
- Xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp giữa các trường với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn để đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao theo nhu cầu của Thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng định mức kinh phí đào tạo cho các nghề theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo; nhà nước cấp kinh phí đào tạo ở các trường công lập tương ứng với chất lượng đào tạo.
- Có chính sách ưu đãi để doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất gắn với đào tạo, sử dụng lao động. Đẩy mạnh chương trình cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động, các chuyên gia quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào hoạt động đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng cấp độ quốc gia, khu vực, quốc tế.
- Thành phố quan tâm, hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở đào tạo những ngành nghề đang có nhu cầu cao, kinh phí đầu tư lớn. Tiếp tục khuyến khích các cơ sở đào tạo tự đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, giáo viên để cải thiện chất lượng đào tạo.
- Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (công lập và tư thục) tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo theo tiêu chí của trường nghề chất lượng cao, bao gồm:
+ Ưu đãi về tín dụng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề theo quy định của pháp luật;
+ Ưu đãi về thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo theo quy định của pháp luật;
+ Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; sử dụng chương trình, giáo trình dạy các nghề trọng điểm;
+ Thí điểm đào tạo các nghề trọng điểm từ ngân sách nhà nước;
+ Nghiên cứu và triển khai thí điểm đấu thầu, đặt hàng chỉ tiêu đào tạo nghề từ ngân sách nhà nước; cơ chế liên kết dạy nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Ngoài cơ chế theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nhân lực có tay nghề cao, được thí điểm áp dụng, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính, tài sản, bao gồm:
+ Xây dựng và quy định mức thu học phí, lệ phí thi và tuyển sinh và báo cáo Bộ, ngành, địa phương là cơ quan chủ quản của trường phê duyệt và công khai mức thu trước khi thực hiện;
+ Quyết định các nội dung và mức chi từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên (bao gồm cả kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và thu sự nghiệp) trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả theo yêu cầu về chất lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Tự chủ quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo (kể cả liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật); tự chủ về tiền công, tiền lương đối với giáo viên, cán bộ và học viên, học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo.
- Khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp trực tiếp tham gia cùng với cơ sở dạy nghề tổ chức đào tạo một số nghề trọng điểm gắn với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát triển trường nghề chất lượng cao để đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp cao, trên cơ sở kế thừa, phát huy thành tựu và những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về đào tạo nghề của khu vực và thế giới; bảo đảm tính hệ thống, dài hạn với các giải pháp đồng bộ, khả thi, có lộ trình, bước đi phù hợp.
- Có cơ chế, chính sách đặc thù và hỗ trợ đầu tư đồng bộ cho các trường đào tạo các nghề trọng điểm để đạt các tiêu chí của trường nghề chất lượng cao; đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa để những trường nghề khác xây dựng và triển khai chương trình đào tạo các nghề trọng điểm, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
6. Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế:
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế, khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
- Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ đào tạo tiên tiến của nước ngoài phù hợp yêu cầu phát triển của Thành phố. Chủ động phối hợp tìm kiếm đối tác có uy tín ở nước ngoài để đề xuất cho chương trình hợp tác của đơn vị.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Thành phố giai đoạn 2011 - 2015, trong đó chú trọng công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao; phối hợp với các Sở ngành, đoàn thể, các khu chế xuất, khu công nghệ cao, Ủy ban nhân dân các quận - huyện xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện kế hoạch này; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Báo cáo sơ kết hàng năm, tổng kết từng giai đoạn và cả chương trình cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện tổng hợp nhu cầu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch vốn thực hiện chương trình đối với các nội dung thực hiện công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao bằng nguồn vốn đầu tư phát triển hoặc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
- Phối hợp với các Sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về đầu tư để thực hiện chương trình.
3. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách cụ thể thực hiện công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao của Thành phố.
4. Sở Tài chính:
Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cụ thể hàng năm, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bố trí kinh phí cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành có liên quan thực hiện Kế hoạch này.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở ngành và đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung và đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp trình độ đào tạo cho các trường thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại các đơn vị đào tạo; Báo cáo sơ kết hàng năm, tổng kết từng giai đoạn và toàn bộ kế hoạch cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt, chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực có tay nghề cao hàng năm của cơ quan, đơn vị, phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện kế hoạch này.
7. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố:
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao cho Thành phố; rà soát, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy theo hướng chuẩn hóa về trình độ, kỹ năng và sư phạm nghề; đủ về số lượng; có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề được quy định. Thực hiện đổi mới, cải cách công tác đào tạo, xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, gắn kết chặt chẽ công tác dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp; tổ chức theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học nghề sau khi tốt nghiệp. Tổ chức đánh giá lao động qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực công nghệ, dịch vụ trình độ cao và trong các ngành công nghiệp, dịch vụ trọng điểm của Thành phố.
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm định chất lượng dạy nghề, tăng cường và mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ dạy nghề tiên tiến để đào tạo nhân lực có tay nghề cao.
1. Kế hoạch được triển khai làm 2 giai đoạn. Trước mắt tập trung giai đoạn từ nay đến hết năm 2015, đến quý IV năm 2015 sẽ sơ kết thực hiện giai đoạn I và triển khai kế hoạch giai đoạn II từ năm 2016 đến năm 2020.
2. Căn cứ kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở ngành, các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung đã được phân công và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Định kỳ 06 tháng và một năm các ngành, các cấp tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp cùng các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả và các vướng mắc phát sinh, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
- 1 Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 1526/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Chỉ thị 37-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5 Quyết định 2675/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân, người lao động trong doanh nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Quyết định 39/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ khoa học - kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao làm việc tại tỉnh Lào Cai
- 1 Quyết định 39/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ khoa học - kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao làm việc tại tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 1526/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành