ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 20 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 9/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 798 /TTr-STP ngày 10/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động Báo cáo viên pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46 /2007/QĐ-UBND ngày 20/9/2007) của UBND tỉnh
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và Báo cáo viên pháp luật cấp huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Báo cáo pháp luật
Báo cáo pháp luật là một công tác tư tưởng, văn hóa của Đảng, được tiến hành bằng lời nói trước những đối tượng xác định, nhằm truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật, giúp người nghe hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng, làm theo pháp luật một cách đúng đắn và thống nhất.
Điều 3. Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật theo Quy chế này là những người được cơ quan nhà nước công nhận và cấp thẻ để thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này.
Báo cáo viên pháp luật gồm: báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và báo cáo viên pháp luật cấp huyện, thị xã.
Điều 4. Yêu cầu đối với công tác Báo cáo viên pháp luật
Khi báo cáo pháp luật, báo cáo viên phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Chính xác, phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết phục cho người nghe.
3. Tác động tích cực đến người nghe nhằm góp phần tạo niềm tin pháp luật, cổ vũ, động viên, cán bộ, nhân dân thực hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Phạm vi hoạt động của Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì trực tiếp thực hiện việc báo cáo pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó; đồng thời truyền đạt, phổ biến pháp luật cho báo cáo viên hoặc cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức khác khi có yêu cầu.
Điều 6. Phương thức tổ chức hoạt động báo cáo pháp luật
Việc báo cáo pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức đồng thời được thực hiện từng đợt, đột xuất theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, cơ quan Tư pháp và các cơ quan khác có thẩm quyền.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 7. Nguồn lựa chọn Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật được lựa chọn từ các cán bộ, sĩ quan đã và đang làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan tư tưởng, văn hóa, trong các cơ quan tuyên huấn thuộc lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ làm công tác pháp luật và tuyển chọn qua các cuộc thi Báo cáo viên pháp luật giỏi.
2. Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh được lựa chọn từ cán bộ đang công tác tại các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh và một số Báo cáo viên của huyện, thị xã.
3. Báo cáo viên pháp luật cấp huyện, thị xã được lựa chọn từ cán bộ công chức đang công tác tại các Phòng, Ban, Đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang của huyện, thị xã và một số cán bộ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Tiêu chuẩn Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt;
b) Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ báo cáo pháp luật;
c) Có kiến thức pháp luật, có khả năng báo cáo pháp luật trước công chúng;
d) Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt;
đ) Được cơ quan, tổ chức nơi công tác, sinh hoạt hoặc được chính quyền giới thiệu theo thủ tục quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này, Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện phải có trình độ Cử nhân Luật hoặc Đại học khác và công tác ở một lĩnh vực liên quan đến pháp luật từ 4 năm trở lên đối với tỉnh và 3 năm trở lên đối với huyện, thị xã.
Điều 9. Thủ tục công nhận Báo cáo viên pháp luật
Thủ tục công nhận Báo cáo viên pháp luật được thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp và UBND huyện, thị xã lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật tỉnh.
2. Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thị xã phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp và UBND xã, phường, thị trấn lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật huyện, thị xã.
3. Trong từng thời kỳ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan rà soát, đánh giá hoạt động, đề nghị bổ sung hoặc thay đổi Báo cáo viên pháp luật.
Điều 10. Thẻ Báo cáo cáo viên pháp luật
1. Thẻ Báo cáo viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực báo cáo về pháp luật của người được cấp thẻ.
2. UBND tỉnh cấp thẻ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
3. UBND huyện, thị xã cấp thẻ Báo cáo viên pháp luật cấp huyện.
4. Thẻ Báo cáo viên pháp luật được cấp theo mẫu thống nhất của Bộ Tư pháp.
5. Báo cáo viên pháp luật vi phạm theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, thì UBND cấp nào cấp thẻ, cấp đó thu hồi.
Giao cho Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp các huyện, thị xã tham mưu giúp UBND cùng cấp tổ chức thực hiện cấp thẻ và thu hồi thẻ Báo cáo viên pháp luật cấp mình.
Điều 11. Quyền của Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau:
1. Được cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác cần thiết cho công tác báo cáo pháp luật.
2. Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên môn về phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Được sử dụng thẻ Báo cáo viên pháp luật để thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
4. Được hưởng chế độ thù lao báo cáo pháp luật theo quy định hiện hành.
Điều 12. Nghĩa vụ của Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo; phải phát ngôn phù hợp với chính sách của Đảng, truyền đạt đúng tinh thần văn bản pháp luật; không tiết lộ bí mật nhà nước; không sử dụng thẻ Báo cáo viên pháp luật vào các mục đích khác ngoài mục đích giới thiệu tư cách Báo cáo viên.
2. Luôn học tập chuyên môn, trau dồi nghiệp vụ tuyên truyền, tìm hiểu thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật; đảm bảo kế hoạch báo cáo pháp luật đã đề ra; thực hiện có chất lượng các hoạt động báo cáo pháp luật.
3. Thường xuyên giữ mối quan hệ với các cơ quan Tư pháp, cơ quan Tư tưởng văn hóa; báo cáo cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý và cơ quan Tư pháp về hoạt động của mình, về ý kiến của các đối tượng báo cáo về pháp luật.
Điều 13. Phổ biến văn bản pháp luật mới ban hành
- Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành theo sự chỉ đạo cần tổ chức phổ biến rộng rãi, cơ quan Tư pháp xây dựng đề cương, chỉ đạo việc phổ biến văn bản.
- Dựa vào đề cương được cung cấp, Báo cáo viên xây dựng đề cương chi tiết sát hợp để phổ biến cho Báo cáo viên cấp dưới, cho cán bộ công chức trong cơ quan, tổ chức sinh hoạt cho nhân dân ở địa bàn nơi mình sinh sống.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong việc tạo điều kiện để Báo cáo viên hoạt động
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm:
1. Xây dựng đội ngũ, quản lý hoạt động của Báo cáo viên pháp luật.
2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm báo cáo pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm không ngừng nâng cao trình độ của Báo cáo viên pháp luật.
3. Cung cấp thông tin tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho Báo cáo viên pháp luật.
4. Trao đổi thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý Báo cáo viên pháp luật để tạo điều kiện về thời gian, phương tiện hoạt động cho Báo cáo viên pháp luật.
5. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động báo cáo pháp luật.
6. Sở Tư pháp, Phòng tư pháp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan tham mưu UBND cấp mình xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để Báo cáo viên nâng cao hiệu quả hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen thưởng
Báo cáo viên pháp luật có thành tích trong hoạt động phổ biến pháp luật, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân thì Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp huyện, thị thỏa thuận với cơ quan cơ quan, tổ chức hữu quan đề nghị UBND cấp mình hoặc cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kỷ luật
Báo cáo viên pháp luật vi phạm Quy chế này và pháp luật khác có liên quan, thì tùy theo mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động Báo cáo viên pháp luật, xóa tên trong danh sách Báo cáo viên pháp luật và thu hồi thẻ Báo cáo viên pháp luật hoặc bị áp dụng các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp việc thực hiện Quy chế này báo cáo UBND tỉnh; trong quá trình triển khai thực hiện, có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2008 về việc công nhận báo cáo viên pháp luật thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Quyết định 210/1999/QĐ-BTP ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Quyết định 2014/1998/QĐ-UBND về chế độ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Đắk Lắk
- 1 Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2008 về việc công nhận báo cáo viên pháp luật thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
- 3 Quyết định 2014/1998/QĐ-UBND về chế độ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh do Tỉnh Lai Châu ban hành