UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2011/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 11 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/06/2009;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”, mã số QCVN 07:2010/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 1852/TTr-SXD ngày 25 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2011/QĐ-UBND, ngày 09/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: quy định này điều chỉnh các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này (được quy định tại Nghị định 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ).
3. Đối tượng áp dụng: quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1. Hoạt động xây dựng nghĩa trang bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến xây dựng nghĩa trang.
2. Quản lý nghĩa trang là việc thực hiện các nội dung theo quy chế quản lý đã được phê duyệt.
3. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang là việc tổ chức không gian kiến trúc, phân khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang.
4. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là thực hiện việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang hiện đang sử dụng và xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
5. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
6. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
7. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng hoặc hỏa táng thi hài hoặc hài cốt; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ, chăm sóc, bảo quản, lưu giữ tro cốt tại các nhà lưu giữ tro cốt theo nhu cầu và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
8. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang là người đang sống có quan hệ với người được táng trong nghĩa trang hoặc đến thăm viếng, tưởng niệm.
9. Nghĩa trang nhân dân các cấp là nơi táng người chết thuộc địa bàn hành chính các cấp, được phân loại theo bảng 10.1 chương 10 QCVN07: 2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng và theo quy định này như sau:
a) Nghĩa trang cấp I: có quy mô diện tích đất lớn hơn 60 ha, là nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh;
b) Nghĩa trang cấp II: có quy mô diện tích đất từ 30 ha đến 60 ha, là nghĩa trang nhân dân cấp quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện);
c) Nghĩa trang cấp III: có quy mô diện tích đất từ 10ha đến 30 ha, là nghĩa trang nhân dân cấp liên xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp liên xã);
d) Nghĩa trang cấp IV: có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 10 ha là nghĩa trang nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
Điều 3. Nguyên tắc chung về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại chương II của Quy định này.
2. Quy hoạch và xây dựng nghĩa trang phải gắn với quy hoạch và xây dựng nhà tang lễ và phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị.
3. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
5. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường.
Điều 4. Quản lý nhà nước về nghĩa trang.
1. Quản lý nhà nước về nghĩa trang là việc quản lý, chỉ đạo, thẩm định, phê duyệt, hướng dẫn, thanh kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang được quy định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và theo các nội dung được nêu tại Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và giao nhiệm vụ, phân công chức năng trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hệ thống nghĩa trang nhân dân của tỉnh theo các nội dung dưới đây:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp I, II.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp III, IV và các khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, nghĩa địa và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn.
Điều 5. Quản lý về xây dựng, khai thác và sử dụng nghĩa trang bao gồm:
1. Quản lý nhà nước về nghĩa trang của các cơ quan đơn vị được nêu tại Điều 4, Điều 19, Điều 20 của Quy định này.
2. Trực tiếp quản lý về xây dựng, khai thác và sử dụng nghĩa trang là việc tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động có liên quan đến các nội dung tại Quy định này của các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ tại Điều 12 của Quy định này.
1. Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng nghĩa trang không có giấy phép hoặc sai giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không theo các quy định về quản lý kiến trúc và quy chế quản lý nghĩa trang.
4. Phá hoại các phần mộ, công trình xây dựng trong nghĩa trang.
5. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang.
7. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước để thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái pháp luật.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
9. Táng người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
10. Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG
Điều 7. Quy hoạch tổng thể địa điểm hệ thống nghĩa trang và Quy hoạch địa điểm nghĩa trang
1. Toàn bộ hệ thống nghĩa trang của tỉnh phải được quy hoạch tổng thể địa điểm, quy mô và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng thể địa điểm hệ thống nghĩa trang của tỉnh phải phù hợp và thống nhất với Quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình Dương được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
3. Quy hoạch tổng thể địa điểm hệ thống nghĩa trang của tỉnh phải xác định quy mô của từng loại nghĩa trang theo 04 cấp nêu tại khoản 9 Điều 2 của Quy định này và xác định được công suất sử dụng tối thiểu là 50 năm từ thời điểm lập quy hoạch.
4. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang các cấp (I, II, III và IV) là một trong những nội dung của Quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình Dương hoặc Quy hoạch chung xây dựng đô thị cấp huyện hoặc Quy hoạch xây dựng địa điểm dân cư nông thôn và phải phù hợp, tuân theo Quy hoạch tổng thể địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh nêu tại khoản 1, 2, 3 của Điều này.
5. Yêu cầu về quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
a) Phù hợp với các điều kiện địa hình, điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất;
b) Phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và lâu dài của khu vực lập quy hoạch;
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau và các nghĩa trang có sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
6. Nội dung quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
a) Xác định phạm vi và đối tượng phục vụ của các nghĩa trang;
b) Xác định nhu cầu táng và lựa chọn các hình thức táng phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tín ngưỡng, phong tục và tập quán tốt, văn hoá, văn minh và bảo đảm tiết kiệm đất, hạn chế ô nhiễm môi trường;
c) Xác định các nghĩa trang cần đóng cửa, di chuyển hoặc cải tạo mở rộng để tiếp tục sử dụng;
d) Xác định vị trí và quy mô của các nghĩa trang xây dựng mới;
đ) Dự báo tác động môi trường.
e) Xây dựng dự án đầu tư ưu tiên; sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn vốn và kế hoạch thực hiện.
g) Thành phần hồ sơ bản vẽ hiện trạng và Quy hoạch xây dựng nghĩa trang: thực hiện theo khoản 8, điều 13 của Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
7. Đối với nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ( trường hợp cấp huyện đã có Quy hoạch chung xây dựng đô thị được phê duyệt còn trong thời hạn 05 năm chưa phải rà soát, điều chỉnh; hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt) thì căn cứ vào Quy hoạch tổng thể địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh ( nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV ) để tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang mà không phải lập lại Quy hoạch địa điểm nghĩa trang của cấp huyện hoặc điểm dân cư nông thôn.
8. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền cấp huyện tổ chức lập, thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh và Quy hoạch địa điểm nghĩa trang các đô thị và điểm dân cư nông thôn.
Điều 8. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
1. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang tại Quy định này được hiểu là lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang các cấp, bao gồm:
- Nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh ( cấp I ): tùy theo quy mô được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/2000 đến 1/1000.
- Nghĩa trang nhân dân cấp huyện ( cấp II ): tùy theo quy mô được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/1000 đến 1/500.
- Nghĩa trang nhân dân cấp liên xã ( cấp III ) và nghĩa trang nhân dân cấp xã (cấp IV ): được lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500.
2. Các nghĩa trang xây dựng mới hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
3. Đối với nghĩa trang nhân dân cấp xã ( cấp IV ) đã có quy hoạch tổng thể, quy hoạch địa điểm, quy hoạch dân cư nông thôn được duyệt nếu có quy mô nhỏ hơn 05 ha thì không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng mà được lập tổng mặt bằng xây dựng kèm theo dự án đầu tư để phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
a) Xác định cụ thể vị trí, quy mô, ranh giới của nghĩa trang;
b) Xác định các hình thức táng sử dụng trong nghĩa trang;
c) Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật;
d) Phân khu chức năng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, khoảng cách giữa các mộ tuân thủ theo quy định đồng thời phải thuận tiện cho việc thực hiện các nghi lễ táng; khuyến khích phân khu vực dành cho cán bộ từ trần;
đ) Phải có các quy định về kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ; các yêu cầu đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang;
e) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật; các công trình nhà hoả táng, nhà lưu giữ tro cốt ( nếu có ); các công trình phục vụ, các công trình khác có liên quan phải được quy hoạch xây dựng đồng bộ, bảo đảm vệ sinh môi trường;
g) Đánh giá tác động môi trường.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang nhân dân cấp I.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều 9. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhà tang lễ và nghĩa trang
1. Tại các thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An và các khu vực Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên bắt buộc phải xây dựng tối thiểu 01 nhà tang lễ; các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh khuyến khích xây dựng nhà tang lễ.
2. Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) đối với nhà tang lễ và nghĩa trang
a) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nhà tang lễ xây dựng mới đến chợ, trường học là 200m; đến nhà ở và các công trình dân dụng khác là 100m.
b) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở được quy định như sau:
- Vùng Nam Bình Dương: đối với nghĩa trang hung táng là 1.500m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng; đối với nghĩa trang cát táng là 100m.
- Vùng Bắc Bình Dương: đối với nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng; đối với nghĩa trang cát táng là 100m.
- Đối với nghĩa trang chôn cất một lần, tối thiểu là 500m.
c) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng là 5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3.000 m.
d) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nghĩa tran g đến mép nước gần nhất của mép nước của các thuỷ vực lớn là:
- Đối với nghĩa trang hung táng: 500m;
- Đối với nghĩa trang cát táng: 100m.
đ) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 300m và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
e) Trong vùng ATVSMT của nghĩa trang được thực hiện các hoạt động canh tác nông nghiệp, được xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, truyền tải xăng dầu, hệ thống thoát nước.
3. Các khu chức năng chủ yếu trong nhà tang lễ, nghĩa trang
a) Nhà tang lễ
- Khu văn phòng: phòng làm việc, kho để hàng hóa phục vụ, phòng khách, khu vệ sinh.
- Khu lễ tang: hành lang, phòng chờ, nơi tổ chức tang lễ, phòng lạnh, chỗ đặt quan tài, phòng khâm liệm.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: đường đi, sân, bãi đỗ xe, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, thu gom rác.
b) Nghĩa trang
- Khu mai táng/hỏa táng: nơi để chôn cất/hỏa thiêu thi hài hoặc hài cốt.
- Khu tổ chức lễ tang: nơi tổ chức lễ tang trước khi chôn cất hoặc hỏa táng.
- Khu điều hành: nơi làm việc của lãnh đạo và nhân viên quản lý nghĩa trang, bao gồm văn phòng, nhà kho, nhà khách, nhà chờ, nhà thường trực, kiốt bán hàng, khu WC.
- Khu kỹ thuật: rửa hài cốt, phòng lạnh bảo quản thi hài, xử lý các xác vô thừa nhận, nơi làm việc của công an - tư pháp, nhân viên y tế khi có vấn đề chết bất thường hoặc cấp cứu thân nhân đưa viếng người đã khuất.
- Nhà để tiểu cốt, tro: nơi để các tiểu cốt sau cải táng và lọ tro sau khi hỏa táng thi hài (chỉ có ở các nghĩa trang sử dụng hình thức hỏa táng).
- Nhà chờ dành cho thân nhân người chết khi đến nghĩa trang thăm viếng.
- Khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng chung.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: sân đường, bãi đỗ xe, thoát nước, cấp nước sạch cho nghĩa trang, thu gom và xử lý chất thải rắn, thu gom và xử lý nước thấm từ các mộ hung táng, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh.
4. Diện tích và sử dụng đất trong nhà tang lễ, nghĩa trang
a) Nhà tang lễ
- Vị trí xây dựng Nhà tang lễ phải phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt
- Diện tích tối thiểu mặt bằng khuôn viên của nhà tang lễ là 10.000m2.
- Tỷ lệ sử dụng đất cho nhà tang lễ: khu văn phòng 10%; khu lễ tang 30%; bãi đỗ xe 30%; còn lại là lối đi, sân, cây xanh.
b) Nghĩa trang
- Diện tích nghĩa trang bao gồm diện tích các loại hình táng (mai táng có cải táng, chôn cất 1 lần, cát táng, hỏa táng ) và diện tích đất giao thông, cây xanh và công trình phụ trợ.
- Tỷ lệ sử dụng đất trong nghĩa trang:
+ Nghĩa trang hung táng, chôn cất một lần: diện tích chôn cất tối đa 70%, giao thông tối thiểu 10%, cây xanh tối thiểu 15%, công trình phụ trợ tối thiểu 5%.
+ Nghĩa trang cát táng: diện tích chôn cất tối đa 60%, giao thông tối thiểu 10%, cây xanh tối thiểu 25%, công trình phụ trợ tối thiểu 5 %.
- Diện tích đất sử dụng cho mỗi lô mộ (không tính diện tích đường đi xung quanh mộ):
+ Mộ hung táng hoặc chôn cất một lần: ≤ 5 m2/mộ
+ Mộ cát táng: ≤ 4 m2/mộ
- Thể tích ô để lọ tro hỏa táng tối đa là 0,125m3/ô.
5. Kiến trúc, cảnh quan môi trường nhà tang lễ, nghĩa trang
a) Nhà tang lễ
- Kiến trúc nhà tang lễ phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán của địa phương; mặt bằng hợp lý, thuận tiện với quy trình tổ chức lễ tang; đảm bảo thông thoáng tự nhiên.
- Ngoài khoảng cây xanh cách ly giữa nhà tang lễ với khu dân cư, hàng rào cần xây dựng phù hợp với cảnh quan xung quanh.
- Giao thông trong nhà tang lễ:
+ Có ít nhất đường ra và đường vào nhà tang lễ riêng biệt, mặt cắt ngang đường tối thiểu là 10m, đảm bảo khả năng thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy nổ và thiên tai.
+ Nhà tang lễ phải có lối đi riêng, có các công trình vệ sinh riêng và phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận nhà tang lễ.
+ Bán kính quay xe tối thiểu trong bãi đỗ xe là 13m, độ dốc dọc tối đa là 2%.
+ Bãi đỗ xe phải bố trí lối ra, lối vào tách biệt nhau nhằm tránh ùn tắc và phòng hỏa hoạn, bề rộng tối thiểu là 6m.
+ Bãi đỗ xe nằm trong khuôn viên nhà tang lễ hoặc nằm trong khu vực cách ly cây xanh giữa nhà tang lễ với khu dân cư.
b) Nghĩa trang:
- Kiến trúc mộ bao gồm phần mộ, nơi thắp hương, bia mộ. Hình thức kiến trúc mộ, bia mộ phải phù hợp với văn hóa và điều kiện của địa phương.
- Nghĩa trang được chia thành các khu/lô mộ. Các khu/lô mộ được giới hạn bởi các đường đi bộ. Trong mỗi khu/lô mộ được chia ra thành các nhóm mộ. Trong mỗi nhóm mộ hoặc lô mộ có các hàng mộ.
- Kích thước mộ và huyệt mộ tối đa:
+ Mộ mai táng hoặc chôn cất 1 lần: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,4m x 1,4m x 0,8m, hoặc theo quy hoạch chi tiết được duyệt; Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 2,2m x 0,9m x 1,5m.
+ Mộ cát táng: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 1,5m x 1m x 0,8m, hoặc theo quy hoạch chi tiết được duyệt; Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 1,2 x 0,9m x 0,8m.
- Kích thước ô để lọ tro hỏa táng tối đa (dài x rộng x cao): 0,5m x 0,5m x 0,5m.
- Chiều rộng lối đi trong nghĩa trang:
+ Trục giao thông chính (đường phân khu) tối thiểu là 7 m.
+ Đường giữa các lô mộ (đường phân lô) tối thiểu là 3,5 m.
+ Lối đi bên trong các lô mộ (đường phân nhóm) tối thiểu là 1,2 m.
+ Khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8 m.
+ Khoảng cách giữa 2 mộ liên tiếp cùng hàng tối thiểu là 0,6 m.
- Xung quanh nghĩa trang phải xây dựng hệ thống thoát nước, không để nghĩa trang bị úng ngập cũng như tránh rò rỉ nước của nghĩa trang ra khu vực xung quanh.
6. Thu gom và xử lý chất thải của nghĩa trang
Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được thu gom và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường;
Nếu cấu tạo địa chất không bảo đảm chống thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10-7 cm/s và chiều dày lớp đất chống thấm nhỏ hơn 5m) thì phải có hệ thống thu gom nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả ra môi trường. Vị trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang
7. Nhà hỏa táng
a) Nhà hỏa táng được xây dựng thành một khu riêng hay trong khuôn viên nghĩa trang tùy theo điều kiện của địa phương. Khoảng cách ly nhỏ nhất từ nhà hỏa táng đến khu dân cư gần nhất là 1.500m.
b) Các hạng mục chính của nhà hỏa táng gồm văn phòng làm việc, phòng tiếp khách, phòng tổ chức lễ tang, phòng lạnh bảo quản thi hài, bãi đỗ xe, khu lò hỏa táng, nhà lưu hài cốt, sân vườn. Nhà hỏa táng phải đảm bảo các quy chuẩn về vệ sinh môi trường.
c) Khí thải của lò hỏa táng trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
d) Nhà lưu hài cốt được bố trí theo từng tầng với thể tích và kích thước của các ngăn lưu cốt được quy định tại quy chuẩn này.
Điều 10. Hoạt động xây dựng đối với nghĩa trang
Mọi hoạt động xây dựng đối với nghĩa trang, bao gồm: xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cải tạo nghĩa trang, đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đều phải thực hiện đúng các quy định của Luật Xây dựng; Quy chuẩn QCVN07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được ban hành kèm theo Thông tư 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng; các văn bản pháp luật có liên quan, và các quy định tại điều này.
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang:
a) Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang phải tuân theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các công trình hạ tầng kỹ thuật phải được xây dựng đồng bộ.
c) Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình khác trong nghĩa trang phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
d) Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các mộ, phải tuân thủ theo các quy định của quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cải tạo nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang được cải tạo khi vẫn còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
b) Nội dung cải tạo nghĩa trang:
- Xác lập ranh giới nghĩa trang theo quy hoạch đã được phê duyệt (nếu chưa có);
- Trồng cây xanh bao quanh, cây xanh trong nghĩa trang;
- Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, quy định về diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.
3. Đóng cửa nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang phải được đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, không có điều kiện mở rộng và không gây ô nhiễm môi trường, hoặc gây ô nhiễm môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép mà có khả năng khắc phục và không thuộc diện nghĩa trang nêu ở điểm a khoản 4 điều này thì được phép tồn tại để cải tạo thành khu vực cảnh quan, cây xanh trên địa bàn.
b) Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:
- Việc đóng cửa nghĩa trang do cơ quan có thẩm quyền tại điều 11 của quy định này quyết định và được thông báo công khai;
- Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
- Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
- Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng.
- Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông.
4. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di chuyển khi:
- Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
- Thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
- Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
- Trong quá trình di chuyển phải bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
- Thực hiện các chính sách về giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẽ.
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp I, II đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch tiến độ thực hiện và quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp III, IV, các nghĩa địa, khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, các phân mộ riêng lẻ trên địa bàn theo đúng quy hoạch được duyệt;
3. Vốn dùng cho việc đền bù giải phóng mặt bằng và di chuyển nghĩa trang, nghĩa địa để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nào thì được tính cho tổng mức đầu tư của các dự án đó.
Điều 12. Xác định đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang:
Đối với hệ thống các nghĩa trang nhân dân hiện hữu.
a) Đối với nghĩa trang nhân dân hiện hữu thuộc cấp I: Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Đối với nghĩa trang nhân dân hiện hữu thuộc cấp II, III, IV: Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định và giao đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
c) Các tổ chức cá nhân trực tiếp hoặc thuê quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và chịu quản lý nhà nước của các cơ quan đơn vị tại Điều 4 của Quy định này.
2. Đối với các nghĩa trang xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng từ nay trở về sau:
a) Đối với các nghĩa trang nhân dân cấp I đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang.
b) Đối với nghĩa trang nhân dân cấp II, cấp III, cấp IV được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo điểm b, khoản 1 Điều này.
c) Đối với các nghĩa trang nhân dân các cấp được đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo điểm c, khoản 1 Điều này.
Điều 13. Chi phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với nghĩa trang cấp I và nguồn ngân sách huyện, thị xã đối với nghĩa trang cấp II, cấp III, cấp IV.
2. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
Điều 14. Giá dịch vụ nghĩa trang
1. Giá dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã và phải được niêm yết công khai.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân tự quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 15. Quản lý sử dụng đất trong nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Việc sử dụng đất mai táng phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai táng trong nghĩa trang phải thực hiện lần lượt trong khu, hàng đã định trước theo quy hoạch, quy chế quản lý và dự án đầu tư được phê duyệt.
3. Không được giao đất cho các đối tượng để dành, trừ trường hợp sau:
- Người từ 70 tuổi trở lên.
- Người đang mắc bệnh hiểm nghèo không thể chữa trị có xác nhận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên.
- Người từ 60 tuổi trở lên có vợ hoặc chồng đã được mai táng trong nghĩa trang thì được đặt trước một vị trí lô mộ của nghĩa trang (ưu tiên cho việc bố trí lô mộ liền kề, nếu có).
4. Không cho phép mua bán sang nhượng lô mộ đã đặt trước đối với các đối tượng nêu tại khoản 3 Điều này dưới bất cứ hình thức nào; trừ trường hợp đặc biệt được chấp thuận của cơ quan Quản lý nhà nước về nghĩa trang theo quy định tại Điều 4 của Quy định này
Điều 16. Quy chế quản lý nghĩa trang.
1. Các nghĩa trang đều phải có quy chế quản lý.
2. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang bao gồm:
a) Các quy định về ranh giới, quy mô nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang;
b) Các quy định về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang;
c) Các quy định về bảo vệ nghĩa trang, về đảm bảo vệ sinh môi trường;
d) Các quy định về hoạt động táng, lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang;
đ) Các quy định về hoạt động lễ nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan;
e) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;
g) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng nghĩa trang.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang.
a) Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo Điều 4 Quy định này phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với hệ thống nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước theo Điều 4 của Quy định này và sau khi ban hành phải gửi cho các cơ quan này để quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang.
1. Thực hiện quản lý nghĩa trang và tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo đúng nội dung quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính Phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Quản lý nghĩa trang theo quy chế được duyệt.
3. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Tuân thủ các quy định theo quy chế quản lý nghĩa trang được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
3. Tuân thủ các quy định tại Điều 6 và khoản 4 Điều 15 của Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của các Sở, Ngành.
1. Sở Xây dựng chủ trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này. Theo dõi và cập nhật các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ ngành Trung ương về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung kịp thời.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng các chế độ chính sách xã hội trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặt biệt trong việc mai táng khi chết trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường đối với hệ thống nghiã trang nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, quy định vùng hạn chế, vùng cấm khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản theo Quy hoạch tổng thể nghĩa trang nhân dân của tỉnh được phê duyệt.
4. Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh trong các hoạt động táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt và nghiên cứu xây dựng phương án, khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang nhằm bảo đảm việc phát triển và nâng cấp đô thị cho từng thời kỳ theo kế hoạch, quy hoạch được phê duyệt.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông, các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí: tuyên truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng; hạn chế tối đa đi đến chấm dứt việc đốt giấy vàng mã trong nhân dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
7. Các Sở, ngành chức năng của tỉnh khi thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị phải xác định rõ địa điểm nghĩa trang trên địa bàn trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Thực hiện tốt và chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn tương ứng theo Điều 19 nêu trên thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nghĩa trang đã được phân cấp cụ thể tại Quy định này.
2. Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phân cấp cụ thể cho các xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước đối với nghĩa trang cấp xã.
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
1. Thanh tra xây dựng, Thanh tra Tài nguyên - Môi trường, Thanh tra Y tế các cấp và Thanh tra nhà nước cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên quan đúng theo các quy định của pháp luật về Thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ngăn chặn hoặc phải thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra xây dựng các cấp biết để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
3. Mọi vi phạm các hành vi bị cấm theo Điều 6 của Quy định này, các quy định của nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp các vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm ngoài việc bị xử lý hành chính còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
Sở Xây dựng và các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có những nhiệm vụ, chức năng chưa rõ giữa các Sở, Ngành chức năng cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cần phối hợp bàn bạc thống nhất để tổ chức thực hiện hoặc có văn bản phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
- 1 Quyết định 01/2019/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2019
- 4 Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2019
- 1 Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 8 Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 10 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 11 Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 12 Nghị định 16/2007/NĐ-CP Quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ
- 13 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Đất đai 2003
- 17 Luật xây dựng 2003
- 1 Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình