ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4613/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG HÌNH THÀNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Căn cứ Công văn số 2776/UBND-CCHC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 4602/STP-KSTT ngày 26 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG HÌNH THÀNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4613/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, đáp ứng mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư và bảo đảm thi hành có hiệu quả Luật Đất đai; tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; cắt giảm ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế; nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về chỉ số thuận lợi kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy thu hút đầu tư, góp phần phòng chống tham nhũng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, thời gian hoàn thành và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị có liên quan; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ được giao; đảm bảo chế độ thông tin báo cáo kịp thời tiến độ thực hiện, vướng mắc khó khăn (nếu có) cho cơ quan, người có thẩm quyền.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ đến cán bộ, công chức và đơn vị trực thuộc về một số nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định về thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất tại các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Quy hoạch - Kiến trúc trong phạm vi lĩnh vực quản lý chủ động rà soát đồng thời dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Thành phố để thực thi các nhiệm vụ nêu tại Điều 2 Nghị quyết số 43/NQ-CP; trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành theo thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 2014.
Trường hợp văn bản thực thi thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Nghị quyết số 43/NQ-CP, việc sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định có liên quan tại các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Thành phố được thực hiện ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan trung ương ban hành.
Ưu tiên áp dụng hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản theo trình tự thủ tục rút gọn và đảm bảo nguyên tắc tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Nghị quyết số 43/NQ-CP.
3. Ban hành văn bản chuẩn hóa quy trình liên thông giải quyết các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp và các đơn vị khác có liên quan dự thảo văn bản về quy trình liên thông giải quyết các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành theo thẩm quyền.
Trong quá trình chưa hoàn thành sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định pháp luật có liên quan tại luật, pháp lệnh, các Sở, ngành được phân công phải dự thảo văn bản quy định về quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được hoàn thiện chuẩn hóa tại Phụ lục I Nghị quyết số 43/NQ-CP và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành trước ngày 15 tháng 10 năm 2014 đối với quy trình liên thông thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá, đấu thầu; 02 quy trình còn lại thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư sẽ trình Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Sau khi đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan tại luật, pháp lệnh, các Sở ngành được phân công tham mưu sửa đổi, bổ sung quy trình theo trình tự được hoàn thiện chuẩn hóa tại Phụ lục II Nghị quyết 43/NQ-CP và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo thẩm quyền sau khi luật, pháp lệnh được ban hành.
Việc hoàn thiện chuẩn hóa phải đảm bảo nguyên tắc: thực hiện tối đa cơ chế một cửa liên thông, nhà đầu tư đến một địa điểm, nộp một bộ hồ sơ, một lần và nhận được nhiều kết quả giải quyết từ các cơ quan khác nhau; cho phép thực hiện song song, đồng thời nhiều thủ tục hành chính để giảm bớt thời gian thực hiện cho nhà đầu tư; Thực hiện việc kế thừa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để giảm thiểu chi phí cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ, đáp ứng các yêu cầu, điều kiện để được xem xét giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
a) Công bố các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính thực hiện quy trình liên thông trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về quy trình liên thông (thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 3, Phần II Kế hoạch này) có hiệu lực thi hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý có trách nhiệm dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố (thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 2, Phần II Kế hoạch này) có hiệu lực thi hành.
b) Niêm yết công khai thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có trách nhiệm niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị tại trụ sở và trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính trong dự án đầu tư có sử dụng đất nghiên cứu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; thực hiện công khai thông tin về kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư, đặc biệt là các trường hợp, lý do thực hiện chậm trễ của từng trường hợp trên Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư để cá nhân, tổ chức biết và giám sát việc thực hiện.
Đẩy mạnh công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc, đúng yêu cầu về thời hạn, nội dung công bố, công khai thủ tục hành chính; đồng thời thực hiện việc kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư do các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư tại các cấp chính quyền.
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư tại các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố; tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chấn chỉnh, xử lý nghiêm và kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về thủ tục hành chính, các cơ quan, tổ chức không thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính, cũng như chậm trễ trong việc tham mưu sửa đổi các quy định về thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp và không hiệu quả.
b) Các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư tại phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc; chấn chỉnh, xử lý nghiêm và kịp thời những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định; không thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính, cũng như chậm trễ trong việc tham mưu sửa đổi các quy định về thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp và không hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai Kế hoạch này; tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch, những vướng mắc của các đơn vị (nếu có).
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và ưu tiên bố trí đủ kinh phí để bảo đảm hoàn thành việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thủ trưởng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị có liên quan chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao; đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.
Đối với các nhiệm vụ nêu tại Khoản 2, 3, 5 Phần II Kế hoạch này, các cơ quan đơn vị được giao chủ trì khẩn trương xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai, xác định cụ thể các giai đoạn thực hiện, thời gian hoàn thành, dự kiến sản phẩm; Kế hoạch chi tiết của từng đơn vị gửi về Sở Tư pháp 01 bản để tổng hợp, báo cáo./.
- 1 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 áp dụng trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết 43/NQ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về thực hiện dân chủ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi đất, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 1560/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình
- 4 Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 2234/QĐ-UBND năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ
- 6 Quyết định 4752/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Công văn 2776/UBND-CCHC năm 2014 thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2014 về trình tự giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10 Luật đất đai 2013
- 11 Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12 Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 13 Quyết định 3620/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Vĩnh Phúc
- 14 Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 15 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND hủy Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015
- 16 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Quyết định 228/2002/QĐ-UB Quy định tạm thời giá điều tra, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1 Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2014 về trình tự giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5 Quyết định 228/2002/QĐ-UB Quy định tạm thời giá điều tra, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6 Quyết định 4752/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Quyết định 3620/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Vĩnh Phúc
- 8 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND hủy Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015
- 9 Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10 Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về thực hiện dân chủ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi đất, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11 Quyết định 1560/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình
- 12 Quyết định 2234/QĐ-UBND năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ
- 13 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 áp dụng trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết 43/NQ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành