UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4635/QĐ-CT | Vĩnh Yên, ngày 17 tháng 12 năm 2008 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá thông tin;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/05/2006 của Bộ Văn hoá-Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 40/TTr- VHTT&DL ngày 06 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nội dung Quy hoạch chi tiết Karaoke, vũ trường tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2020, cụ thể trong văn bản ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy hoạch theo luật định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT.CHỦ TỊCH |
CHI TIẾT KARAOKE- VŨ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2008- 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4635/QĐ –CT Ngày 17 tháng 12 năm 2008 của CTUBND tỉnh Vĩnh Phúc)
QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Trung ương
Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) của Đảng, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, của Bộ VHTT về công tác quy hoạch karaoke, vũ trường.
2. Ở tỉnh:
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 14, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh có liên quan.
Các ngành: Quy hoạch dài hạn phát triển lĩnh vực, ngành của các Sở, ngành chuyên môn có liên quan đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Các huyện: Quy hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn), quy hoạch khu công nghiệp; Quy hoạch phát triển dịch vụ Karaoke- vũ trường.
1. Hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường là loại hình hạn chế kinh doanh do vậy công tác quy hoạch phải căn cứ vào số lượng và mật độ dân cư, nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; đảm bảo các yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống, khả năng quản lý của từng địa phương.
2. Việc quy hoạch phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18-1-2006 của Chính phủ, Thông tư số 54/2006/.TT-BVHTT ngày 24-5-2006 của Bộ Văn hoá-Thông tin và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Tạo sự thống nhất giữa các ngành, các cấp để quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
4. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đầu tư quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt tại các khu vực phát triển kinh tế du lịch- dịch vụ của tỉnh (khu du lịch Tam Đảo, Đại Lải, Đầm Vạc).
1. Chỉ thực hiện quy hoạch đối với 2 loại hình dịch vụ văn hoá trọng tâm: Karaoke và Vũ trường.
2. Quy hoạch được xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh, theo đơn vị hành chính, trong đó tập trung vào 5 khu vực trọng điểm, gồm:
- Thành phố Vĩnh Yên
- Thị xã Phúc Yên
- Huyện Bình Xuyên
- Khu du lịch Tam Đảo
- Khu du lịch Đại Lải
Riêng Khu du lịch Tam Đảo nằm trong huyện Tam Đảo và Khu du lịch Đại Lải nằm trên địa bàn thị xã Phúc Yên được đưa vào những mục quy hoạch riêng.
1. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc .
2. Tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường hoạt động có hiệu quả kinh tế và đúng quy định của pháp luật.
3. Tạo cơ sở pháp lý trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần và hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân.
4. Củng cố các cơ sở karaoke, vũ trường đủ điều kiện hoạt động theo quy định.
5. Phát triển các cơ sở karaoke, vũ trường tại các khu vực mới theo quy hoạch. Phân bố lại các điểm karaoke, vũ trường theo xu hướng phát triển xa khu vực trung tâm thành phố, xa trung tâm các huyện, thị
V. Tiêu chuẩn phòng Karaoke- vũ trường
1. Tiêu chuẩn phòng Karaoke đạt chuẩn theo quy định:
- Diện tích từ 20m2 trở lên. Không chung tường với nhà bên cạnh. Chiều dày tường từ 20cm trở lên. Tường được trát gồ ghề để âm thanh phát tán đều đi các hướng, tránh âm thanh phát ra từ loa phản xạ lại vào micro làm cho máy bị rú, rít.
- Mái làm bằng bê tông, có lắp trần tiêu âm. Sàn lót thảm. Cửa lắp kính không màu, trong suốt, quan sát được toàn bộ bên trong. Cửa chính, cửa sổ, vách ngăn có cấu tạo 2 lớp, khoảng cách tối thiểu giữa 2 lớp là 8cm
- Cánh cửa đóng khít với khung cửa, giữa cửa và khung cửa có lớp đệm bằng cao su, có bộ phận tự động đóng cửa.
- Ống thông gió đặt trên trần, có chụp bên ngoài. Ánh sáng đảm bảo 1 đèn sợi đốt công suất 40W cho 20m2. Điều hoà nhiệt độ loại 2 khối nóng, lạnh riêng biệt.
- Thiết bị phát hình kỹ thuật số. Màn hình phẳng, độ nét cao. Thiết bị âm thanh công suất lớn, có thể điều chỉnh được toàn bộ dải tần âm thanh.
2. Tiêu chuẩn vũ trường đạt chuẩn theo quy định:
- Diện tích từ 80 m2 trở lên. Không chung tường với nhà bên cạnh. Tường dày tối thiểu 40 cm. Mái làm bằng bê tông. Tường, trần được lắp vật liệu cánh nhiệt, tiêu âm.
- Cửa chính, cửa sổ, vách ngăn có cấu tạo 2 lớp, khoảng cách giữa 2 lớp là 15 cm. Cánh cửa đóng khít với khung cửa, giữa cánh cửa và khung cửa có lớp đệm. Có cửa thoát hiểm. Cánh cửa được thiết kế mở ra ngoài.
- Ống thông gió có chụp ở đầu ra. Hệ thống điều hoà trung tâm dẫn hơi lạnh phân tán đều các nơi trong vũ trường, được hỗ trợ bởi hệ thống quạt gió.
- Hệ thống đèn được trang bị nhiều loại đèn khác nhau, từ đèn la-de tới các loại đèn màu.
- Đầu máy phát sử dụng đầu đĩa DVD chuyên dùng. Hệ thống âm thanh công suất lớn. Điều chỉnh âm thanh, ánh sáng bằng máy vi tính.
Một số khu vực sau đây không được quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường:
- Không quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trong khu vực có các cơ quan hành chính nhà nước.
- Không quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường xung quanh khu vực đã quy hoạch tượng đài, quy hoạch di tích.
- Không quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trong các khu chung cư đã được quy hoạch
- Không quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường quanh khu vực vườn hoa trung tâm thành phố Vĩnh Yên.
- Không quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường quanh khu vực quảng trường trung tâm thị xã Phúc Yên
- Tại các khu vực quy hoạch được kinh doanh karaoke, vũ trường thì vị trí các cơ sở kinh doanh phải thực hiện theo quy định. Cụ thể các cửa hàng karaoke, vũ trường phải cách những cơ sở sau đây từ 200m trở lên:
+ Trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng;
+ Di tích lịch sử - văn hoá đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng;
Khoảng cách 200m trở lên tính từ cửa phòng khiêu vũ, phòng hát karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, di tích lịch sử văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước.
Ngoài ra, những cơ sở karaoke, vũ trường ở thành phố, thị xã, thị trấn phải có đường vào rộng từ 4 m trở lên, xe cứu hoả có thể vào hoạt động được.
A. Quy hoạch các khu vực trọng điểm:
1. Thành phố Vĩnh Yên:
Tập trung chủ yếu ở những khu vực có nhiều khu công nghiệp, lượng công nhân, thanh niên đông, có nhu cầu hưởng thụ loại hình dịch vụ trên, như: Khai Quang, Đống Đa, Đồng Tâm và khu du lịch xung quanh Đầm Vạc. Cụ thể:
Phường Khai Quang:
Đây được coi là trung tâm phát triển loại hình dịch vụ karaoke - vũ trường của thành phố Vĩnh Yên. Hiện nay đã có 05 cơ sở karaoke, định hướng đến năm 2015 có từ 10 - 15 cơ sở karaoke, 01 vũ trường và đến năm 2020 có từ 15- 18 cơ sở karaoke, 02 vũ trường.
Phường Ngô Quyền:
Khu vực này hạn chế dần các cơ sở karaoke. Hiện nay đã có 09 cơ sở karaoke, định hướng đến 2015 giảm còn 05 cơ sở; đến 2020 còn từ 1- 2 cơ sở karaoke.
Phường Đống Đa:
Không quy hoạch phát triển karaoke ở những tuyến đường sau: đường Hai Bà Trưng, Nguyễn Trãi, đường Kim Ngọc...khu vực bao quanh các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Phường Liên Bảo:
Không quy hoạch phát triển karaoke ở phường này trong tương lai. Hiện nay phường Liên Bảo có 05 cơ sở karaoke, đến 2015 giảm còn 02 cơ sở; đến 2020 không có cơ sở karaoke.
Các xã, phường còn lại: Không khuyến khích phát triển karaoke - vũ trường. Tuỳ thuộc điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, đến 2015 có không quá 05 điểm karaoke/xã, phường và đến 2020 có không quá 07 điểm karaoke/xã, phường.
2. Thị xã Phúc Yên:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường thị xã Phúc Yên đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 thành 05 cụm nhà hàng karraoke như sau:
Cụm 1:
Hạn chế dần các điểm kinh doanh karaoke ở khu vực trung tâm thị xã Phúc Yên gồm 03 phường là: Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị. Vì đây là khu vực có Quảng trường trung tâm thường diễn ra các sự kiện trọng đại của thị xã. Hiện nay khu vực 3 phường này có 17 điểm karaoke, đến 2015 giảm còn 08- 10 cơ sở; đến 2020 còn 05- 07 cơ sở karaoke.
Cụm 2:
Phường Phúc Thắng là phường có nhiều khu công nghiệp liên doanh nước ngoài, là địa bàn tập trung các nhà máy công nghiệp, có số lượng lớn công nhân. Quy hoạch đến 2010 và định hướng đến 2020, khu vực này là trung tâm phát triển loại hình dịch vụ karaoke - vũ trường của thị xã Phúc Yên. Hiện nay phường Phúc Thắng có 02 cơ sở karaoke, đến 2015 có từ 08- 10 cơ sở karaoke; đến 2020 có từ 12- 17 cơ sở karaoke.
Cụm 3:
Phường Xuân Hoà là phường có số dân đông nhất thị xã, tập trung nhiều nhà máy, các trường đại học, cao đẳng... của TW đóng trên địa bàn, tỷ lệ dân số cơ học tăng nhanh. Vì vậy, quy hoạch tập trung thành một cụm nhà hàng Karaoke để phục vụ nhu cầu của đông đảo lực lượng sinh viên và công nhân trẻ tại khu vực này. Hiện phường Xuân Hoà có 15 cơ sở karaoke, đến 2015 có khoảng 20 cơ sở; đến 2020 có khoảng 25 cơ sở karaoke.
Cụm 4:
Xã Tiền Châu và 2 xã Nam Viêm, Cao Minh là những xã phát triển nông nghiệp, đời sống kinh tế còn thấp so với mặt bằng chung của thị xã, quy hoạch không khuyến khích phát triển karaoke ở khu vực này.
Cụm 5:
Riêng xã Ngọc Thanh có Khu du lịch Đại Lải được quy hoạch là trọng điểm phát triển du lịch, karaoke- vũ trường của tỉnh, có Quy hoạch riêng.
3. Huyện Bình Xuyên:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường huyện Bình Xuyên đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 tập trung phát triển ở khu vực thị trấn Hương Canh, khu vực xã Bá Hiến, Thiện Kế... địa bàn tập trung các khu công nghiệp.
Thị trấn Hương Canh có điều kiện tương đối thuận lợi cho phát triển karaoke- vũ trường. Quy hoạch đến 2010 và định hướng đến 2020, khu vực này là trung tâm phát triển loại hình dịch vụ karaoke - vũ trường của huyện Bình Xuyên. Hiện nay Hương Canh có 03 cơ sở karaoke, đến 2015 tăng lên 05 cơ sở; đến 2020 có từ 07- 10 cơ sở karaoke, 01 vũ trường quy mô.
Các xã còn lại không khuyến khích phát triển karaoke- vũ trường.
4. Quy hoạch karaoke, vũ trường trong khu du lịch Đại Lải:
Quy hoạch phát triển Karaoke- vũ trường khu du lịch Đại Lải đến 2010, định hướng đến 2020 thành điểm vui chơi, giải trí hiện đại và quy mô của tỉnh:
Từ 2008- 2010: Duy trì và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị 04 điểm kinh doanh hoạt động Karaoke hiện có theo đúng quy định; Khuyến khích phát triển thêm từ 2- 3 điểm kinh doanh mới theo quy hoạch.
Duy trì 01 vũ trường đang hoạt động, nâng cấp trang thiết bị, âm thanh, ánh sáng đảm bảo đủ điều kiện hoạt động theo quy định.
Từ 2010- 2015: Cho phép phát triển từ 15 đến 20 điểm kinh doanh hoạt động Karaoke; 01 vũ trường hiện đại.
Từ 2015- 2020: Định hướng có khoảng 20 cơ sở kinh doanh hoạt động Karaoke; Duy trì hoạt động 02 vũ trường, đầu tư quy mô, trang thiết bị hiện đại.
5. Quy hoạch karaoke, vũ trường trong Khu du lịch Tam Đảo:
Tam Đảo được xác định là huyện trọng điểm để phát triển du lịch của tỉnh. Quy hoạch karaoke, vũ trường khu du lịch Tam Đảo đến năm 2010, định hướng đến 2020 thành điểm vui chơi, giải trí hiện đại và quy mô tập trung trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Từ 2008- 2010: Khuyến khích đầu tư một số điểm kinh doanh Karaoke quy mô, trang thiết bị hiện đại. Phát triển thêm từ 3-5 điểm kinh doanh mới; duy trì 01 vũ trường đang hoạt động, nâng cấp trang thiết bị, âm thanh, áng sáng đảm bảo đủ điều kiện hoạt động theo quy định.
Từ 2010- 2015: Định hướng có khoảng 35 điểm kinh doanh, hoạt động Karaoke; xây dựng 01 vũ trường mới hiện đại.
Từ 2020- 2020: Định hướng có khoảng 50 điểm kinh doanh, hoạt động Karaoke; duy trì 02 vũ trường.
B. Các khu vực còn lại
1. Huyện Tam Dương:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường huyện Tam Dương đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 tập trung phát triển ở khu vực thị trấn huyện lỵ Hợp Hoà. Đến năm 2015 có 03 điểm karaoke; đến 2020 có 05 điểm. Các xã khác trong huyện không khuyến khích phát triển dịch vụ karaoke, không quy hoạch vũ trường ở Tam Dương.
2. Huyện Tam Đảo:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường huyện Tam Đảo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 chỉ tập trung phát triển tại khu vực trọng điểm du lịch của huyện, của tỉnh là thị trấn Tam Đảo (có mục Quy hoạch riêng).
3. Huyện Vĩnh Tường:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường huyện Vĩnh Tường đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 tập trung phát triển ở khu vực thị trấn huyện lỵ Vĩnh Tường và thị trấn Thổ Tang. Đến năm 2015 có 03 điểm karaoke; đến 2020 có 07 điểm karaoke ở thị trấn Vĩnh Tường và tương tự ở thị trấn Thổ Tang là: 05 và 08 điểm karaoke.
Định hướng đến năm 2020 phát triển 01 vũ trường quy mô nhỏ ở thị trấn Thổ Tang. Các xã khác trong huyện không khuyến khích phát triển dịch vụ karaoke.
4. Huyện Yên Lạc:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường huyện Yên Lạc đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 tập trung phát triển ở khu vực thị trấn huyện lỵ Yên Lạc. Đến năm 2015 có khoảng 10 điểm karaoke; đến 2020 có khoảng 15 điểm karaoke ở thị trấn Yên Lạc. Các xã khác trong huyện không khuyến khích phát triển dịch vụ karaoke, không quy hoạch vũ trường ở Yên Lạc.
5. Huyện Lập Thạch:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường huyện Lập Thạch đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 tập trung phát triển ở khu vực thị trấn huyện Lập Thạch, thị trấn Tam Sơn và xã Lãng Công. Đến năm 2015 có khoảng 07 điểm karaoke; đến 2020 có từ 15- 20 điểm karaoke. Các xã khác trong huyện không khuyến khích phát triển dịch vụ karaoke, không quy hoạch vũ trường ở Lập Thạch.
CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền giáo dục
- Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về kinh doanh các loại hình văn hoá - dịch vụ văn hoá, đặc biệt là Nghị định 11/2006/NĐ-CP; Nghị định 56/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân được biết, có khả năng hiểu được quy hoạch, ủng hộ quy hoạch, tránh tình trạng đầu tư kinh doanh karaoke, vũ trường vào khu vực quy hoạch dẫn đến không được hoạt động gây lãng phí.
2. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy hoạch chung của tỉnh, tiến hành điều chỉnh nội dung quy hoạch các điểm dịch vụ nhà hàng Karaoke, vũ trường trên địa bàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát, quản lý trên địa bàn; kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm .
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý văn hóa và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; mở lớp bồi dưỡng, đào tạo về nhảy.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh của các cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện.
- Việc cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh nhà hàng Karaoke, vũ trường theo Quy hoạch này phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm công bố Quy hoạch và chủ trì đề xuất việc triển khai thực hiện theo quy hoạch đã được duyệt.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện quy hoạch theo luật định.
- 1 Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2013 Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020
- 2 Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 3325/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 854/QĐ-UBND
- 4 Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 5 Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 6 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 7 Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3325/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 854/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2013 Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020
- 4 Quyết định 2750/QĐ-UBND năm 2018 công bố bãi bỏ quy hoạch theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 59 Luật Quy hoạch do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành