ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2006/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 20 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 109/TTr-STP, ngày27 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Quyết định này và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TỈNH ĐĂK NÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Quy chế này quy định về soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh trình; soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh.
Quy chế này không quy định việc soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh do cơ quan, tổ chức khác trình.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh quy định tại Quy chế này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do HĐND tỉnh ban hành theo hình thức nghị quyết, UBND tỉnh ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
b) Được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004 và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND và theo Quy chế này;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi toàn tỉnh hoặc ở địa bàn cụ thể thuộc tỉnh;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm c nhưng không có đủ các yếu tố được quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, như: công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định pháp luật.
Điều 4. Văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Những văn bản sau đây do HĐND, UBND tỉnh ban hành nhưng không phải là văn bản quy phạm pháp luật:
1. Đối với văn bản do HĐND tỉnh ban hành gồm: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản của HĐND, UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương;
2. Đối với văn bản do UBND tỉnh ban hành gồm: quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; quyết định về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể;
3. Các văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành gồm: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các hội đồng, ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Các văn bản nêu tại Khoản 1, 2, 3 Điều này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 5. Căn cứ pháp lý ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh phải căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị-xã hội; nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh còn phải căn cứ vào nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Các văn bản không thuộc Khoản 1 Điều này không phải là căn cứ pháp lý để ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật.
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và Quy chế này.
Điều 7. Kinh phí hỗ trợ xây dựng, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh bao gồm: kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản, khảo sát, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí xây dựng, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục I: Đăng ký xây dựng nghị quyết Hội đồng nhân dân
Điều 8. Đăng ký xây dựng nghị quyết.
1. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, an ninh- quốc phòng, yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương, yêu cầu bảo đảm thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương để đăng ký xây dựng nghị quyết HĐND tỉnh.
2. Nội dung văn bản đăng ký xây dựng nghị quyết, gồm:
a) Sự cần thiết ban hành;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết;
d) Những nội dung chính của nghị quyết;
đ) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
e) Thời điểm ban hành (kỳ họp thứ mấy của HĐND).
3. Văn bản đăng ký xây dựng nghị quyết HĐND tỉnh được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp.
Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND và trình UBND quyết định.
Văn phòng UBND tỉnh gửi Dự kiến chương trình đã được UBND tỉnh thông qua đến Văn phòng HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan xây dựng nghị quyết.
Cơ quan đăng ký xây dựng nghị quyết phải chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị quyết. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp) về tiến độ soạn thảo, điều chỉnh việc xây dựng nghị quyết (nếu có) để UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
Mục II: Soạn thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 10. Nội dung của nghị quyết.
Nghị quyết của HĐND được ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND, các văn bản khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 11. Soạn thảo nghị quyết .
1. UBND tỉnh tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo.
2. Cơ quan soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
Điều 12. Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Mục III: Thẩm định dự thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân.
Điều 13. Cơ quan thẩm định dự thảo nghị quyết.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết HĐND tỉnh. Dự thảo nghị quyết phải được chuyển đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này.
Điều 14. Hồ sơ và thời hạn gửi thẩm định dự thảo nghị quyết.
1. Hồ sơ do các cơ quan được phân công soạn thảo gửi Sở Tư pháp đề nghị thẩm định, bao gồm:
a) Công văn đề nghị Sở Tư pháp thẩm định dự thảo nghị quyết;
b) Tờ trình và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh (đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan);
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan về dự thảo nghị quyết;
d) Các tài liệu có liên quan, bao gồm: Văn bản làm căn cứ pháp lý để ban hành nghị quyết, các nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn, công văn, thông báo, các bài viết, báo cáo tổng kết và các tài liệu khác có liên quan .
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi 01 bộ hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Điều 15. Phạm vi và thời hạn thẩm định dự thảo nghị quyết.
1. Phạm vi thẩm định, bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật (văn bản của Trung ương và của tỉnh đã ban hành);
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo dự thảo nghị quyết.
đ) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết.
2. Chậm nhất là 7 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
3. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
Mục IV: Xem xét, thông qua việc quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo nghị quyết.
Điều 16. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND tỉnh.
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Các tài liệu có liên quan, bao gồm: Văn bản làm căn cứ pháp lý để ban hành nghị quyết; các nghị quyết của Đảng; bản tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan hữu quan, của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
2. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Văn phòng UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
Điều 17. Xem xét, thông qua việc quyết định trình HĐND tỉnh dự thảo nghị quyết.
UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết. Việc xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết được tiến hành tại phiên họp của UBND tỉnh theo thủ tục sau:
Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo nghị quyết; Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
UBND thảo luận và biểu quyết thông qua việc quyết định trình HĐND dự thảo nghị quyết. Dự thảo nghị quyết được UBND tỉnh quyết định trình ra HĐND tỉnh khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký tờ trình để trình dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể ký thay Chủ tịch UBND tỉnh.
XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục I: Lập, thông qua và điều chỉnh kế hoạch xây dựng quyết định, chỉ thị.
Điều 18. Đăng ký xây dựng quyết định, chỉ thị.
1. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế, để đề xuất chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh năm sau gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp.
2. Nội dung văn bản đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản
b) Loại văn bản (quyết định, chỉ thị);
c) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chính của văn bản;
d) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản
đ) Cơ quan chủ trì xây dựng văn bản, cơ quan phối hợp, dự kiến thời gian ban hành (theo quý);
3. Sau khi có kết qủa tổng hợp, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
Điều 19. Lập kế hoạch xây dựng quyết định, chỉ thị.
Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng một hàng năm của UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh gửi Quyết định về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị đến các thành viên UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện.
Điều 20. Điều chỉnh kế hoạch xây dựng quyết định, chỉ thị.
Trường hợp do yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa có trong kế hoạch hoặc cần sửa đổi kế hoạch thì các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi văn bản đề nghị UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh), để quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Kế hoạch xây dựng quyết định, chỉ thị. Khi thấy cần thiết, UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh Kế hoạch xây dựng quyết định, chỉ thị đã ban hành.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo quyết định, chỉ thị .
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hình thức, nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản.
2. Hàng quý báo cáo UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) bằng văn bản hoặc các hình thức khác về tiến độ soạn thảo quyết định, chỉ thị đã đăng ký.
Mục II: Soạn thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 22. Nội dung quyết định, chỉ thị.
1. Quyết định của UBND tỉnh được ban hành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND, các văn bản khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chỉ thị của UBND tỉnh được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND, UBND cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình.
Điều 23. Soạn thảo quyết định, chỉ thị.
1. Căn cứ tính chất và nội dung của quyết định, chỉ thị, UBND tỉnh tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo quyết định, chỉ thị.
2. Cơ quan soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 24. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Mục III: Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị
Điều 25. Cơ quan thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh. Dự thảo văn bản phải được chuyển đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này.
Điều 26. Hồ sơ và thời hạn gửi thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị.
1. Hồ sơ do các cơ quan soạn thảo gửi Sở Tư pháp đề nghị thẩm định, bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh (đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan);
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan góp ý dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan, bao gồm: Văn bản làm căn cứ pháp lý để ban hành quyết định, chỉ thị, các nghị quyết của Đảng, công văn, thông báo, văn bản hướng dẫn, báo cáo tổng kết và các tài liệu khác có liên quan.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi 01 bộ hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Điều 27. Nội dung và thời hạn thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị.
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng và phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị
với hệ thống pháp luật (văn bản của Trung ương và của tỉnh đã ban hành);
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị.
d) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Chậm nhất là 7 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
3. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo văn bản.
Mục IV: Ban hành quyết định, chỉ thị.
Điều 28. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình UBND tỉnh.
1. Cơ quan soạn thảo trình UBND tỉnh hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị chậm nhất là 05 ngày, trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm: a) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị; b) Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan, bao gồm: Văn bản làm căn cứ pháp lý để ban hành, các nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn, công văn, thông báo, các bài viết, báo cáo tổng kết và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành quyết định, chỉ thị. Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể ký thay Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 30. Thời điểm có hiệu lực của quyết định, chỉ thị.
1. Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành, cần thời gian để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của quyết định, chỉ thị được quy định muộn hơn so với thời điểm trên và phải được quy định rõ ngày có hiệu lực tại quyết định, chỉ thị đó.
2. Đối với quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 32 của Quy chế này thì thời điểm có hiệu lực của quyết định, chỉ thị có thể bắt đầu từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong quyết định, chỉ thị đó.
Điều 31. Thời hạn và thủ tục gửi văn bản.
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải được gửi đến: cơ quan kiểm tra văn bản (Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp), cơ quan Công báo tỉnh, cơ quan giám sát thực hiện văn bản (Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh), cơ quan giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản (Sở Tư pháp).
Mục V: Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp.
Điều 32. Trường hợp đột xuất, khẩn cấp.
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và một số trường hợp khẩn cấp khác thì UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 của Quy chế này.
1. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ thị được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, văn bản thẩm định và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 01 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND tỉnh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND tỉnh để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành quyết định, chỉ thị.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 34. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hoá.
2. Các sở, ban, ngành phải thường xuyên tự rà soát và hệ thống hóa những văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh điều chỉnh lĩnh vực quản lý của ngành mình. Trong quá trình rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật mà phát hiện văn bản trái pháp luật, không còn phù hợp với tình hình thực tiễn thì các sở, ban, ngành phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét để đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản đó.
Điều 35. Công bố kết qủa rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành mình và gửi đến Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 12 để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh.
2. Năm năm một lần, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tiến hành tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh. Kết qủa rà soát được báo cáo HĐND, UBND tỉnh để ban hành văn bản công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành; danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi hành; danh mục văn bản bị bãi bỏ, hủy bỏ; danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 36. Trách nhiệm thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phải nghiêm chỉnh tuân theo những quy định tại Quy chế này.
Điều 37. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh thì được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế dẫn đến việc ban hành và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, gây thiệt hại thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự hoặc trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Quy định về quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 3 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau
- 6 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 7 Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Hiến pháp năm 1992
- 1 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau
- 3 Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Quy định về quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7 Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 8 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018