ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2009/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 627/STC-CS ngày 16 tháng 01 năm 2009 về phê duyệt Quy chế tổ chức bán đấu giá hàng hóa, tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước, tài sản kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền và ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp tại cuộc họp ngày 19 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức bán đấu giá hàng hóa, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và các tài sản hàng hóa kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền (trừ tài sản là nhà, đất).
Căn cứ Quy chế này, Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước của thành phố và của quận - huyện triển khai các hoạt động bán đấu giá.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 38/2001/QĐ-UB ngày 07 tháng 5 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức bán đấu giá hàng hóa, tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và các tài sản hàng hóa kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; bãi bỏ các quy định trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước thành phố, quận - huyện, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm thành phố, Giám đốc Xí nghiệp Phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất, Giám đốc Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Tân Sơn Nhất, Giám đốc các Cảng biển tại thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Quy chế này quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá công khai tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và các tài sản hàng hóa kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền (trừ tài sản là nhà, đất).
Điều 2. Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước thành phố, quận - huyện (gọi tắt là Hội đồng định giá và bán đấu giá) bố trí lịch cụ thể để phối hợp thực hiện các bước:
1. Lập danh mục hàng hóa đã xử lý tịch thu, đã xác lập quyền sở hữu nhà nước.
2. Phối hợp với cơ quan xử lý tịch thu và các ngành chức năng tổ chức kiểm tra đánh giá xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản sung công quỹ nhà nước và dự kiến mức giá khởi điểm.
Đối với các tài sản như: xe ô tô, thiết bị đặc chủng chuyên dùng, dược phẩm, mỹ phẩm, hóa chất… sẽ trưng cầu giám định của cơ quan chuyên môn có chức năng nếu xét thấy cần thiết.
Điều 3. Hội đồng định giá và bán đấu giá có trách nhiệm
1. Xác định chất lượng và mức giá khởi điểm cho các mặt hàng, lô hàng bán đấu giá, quy định đối tượng tham gia đấu giá, thống nhất nội dung, kế hoạch tổ chức cuộc bán đấu giá để đăng báo và niêm yết.
2. Thông báo công khai trên báo Sài Gòn Giải Phóng hai kỳ, mỗi kỳ cách nhau 3 ngày, đồng thời thông tin trên website của Sở Tài chính (đối với Hội đồng định giá và bán đấu giá thành phố), trên mạng Internet của đơn vị (nếu có) về việc tổ chức bán đấu giá.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng định giá và bán đấu giá được ủy quyền cho các đơn vị có chức năng bán đấu giá tài sản của nhà nước để thực hiện việc bán đấu giá.
Điều 4. Hội đồng định giá và bán đấu giá hoặc đơn vị có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước (trong trường hợp được ủy quyền) tiến hành:
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, hồ sơ cụ thể gồm:
1.1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đủ điều kiện tham gia đấu giá các mặt hàng có liên quan (bản sao có dấu công chứng hoặc sao y chứng thực của cấp quận - huyện).
1.2. Công văn tham gia đấu giá.
1.3. Giấy giới thiệu người đại diện cho tổ chức tham gia đấu giá.
Hồ sơ tham gia đấu giá phải được thông qua Hội đồng định giá và bán đấu giá xét duyệt đối tượng, thành phần tham gia đấu giá, trước khi bán đấu giá.
2. Thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá, được thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Khoản thu này không hoàn trả cho người nộp, dùng để chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá, gồm: chi phí niêm yết, thông báo công khai việc tổ chức bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí in ấn, photo hồ sơ đấu giá, chi phí trưng bày cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên đấu giá, chi phí bàn giao tài sản… và được quyết toán định kỳ hàng năm.
3. Thu tiền đặt trước: Người tham gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước bằng 5 (năm) % trên mức giá khởi điểm của từng lô hàng mà mình muốn tham gia đấu giá. Trong trường hợp người muốn tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự tại buổi đấu giá mà không có lý do chính đáng (lý do chính đáng cụ thể như bị tai nạn, bệnh cấp cứu, chết…) thì khoản tiền đặt trước đó sẽ được xử lý tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
Hội đồng chỉ giải quyết cho người đăng ký dự đấu giá được rút lại tiền đặt trước trong khoảng thời gian còn được phép nộp tiền đặt trước theo thông báo trong kế hoạch tổ chức bán đấu giá. Quá thời hạn đóng tiền đặt trước, mọi trường hợp người tham gia đấu giá xin rút lại tiền đặt trước sẽ không được giải quyết.
Phí đấu giá và tiền đặt trước của người tham gia đấu giá được nộp chậm nhất là một ngày trước khi tổ chức bán đấu giá.
Trong trường hợp người đã nộp tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 5. Đối với trường hợp hàng hóa tịch thu (hàng hóa tạm giữ, kê biên v.v…) được Hội đồng định giá và bán đấu giá ủy quyền cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý bảo quản tại kho của đơn vị, cơ quan được ủy quyền bảo quản hàng hóa sẽ tổ chức hướng dẫn cho các đơn vị đăng ký dự đấu giá đến xem hàng tại địa điểm bảo quản tài sản bán đấu giá.
Điều 6. Nội dung cuộc bán đấu giá
1. Tổ Thường trực bán đấu giá (do Hội đồng định giá và bán đấu giá thành lập) sẽ trực tiếp điều hành buổi bán đấu giá. Cơ cấu Tổ Thường trực bán đấu giá có Tổ trưởng là đại diện Sở Tài chính thành phố hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện và Tổ phó là đại diện ngành có tài sản tịch thu. Tổ Thường trực bán đấu giá sẽ phân công:
a) Thư ký ghi biên bản cuộc bán đấu giá (do Sở Tài chính thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện đảm trách).
b) Người điều hành cuộc bán đấu giá (do Tổ trưởng hay Tổ phó thay phiên nhau đảm nhiệm).
2. Tổ Thường trực bán đấu giá sẽ tiến hành:
a) Giới thiệu các thành phần dự buổi đấu giá.
b) Điểm danh các đơn vị tham gia đấu giá theo từng lô hàng (những người đã đăng ký và nộp khoản tiền đặt trước đối với lô hàng).
c) Giới thiệu tên tài sản bán đấu giá.
d) Phổ biến quy chế bán đấu giá, thể thức nộp tiền sau khi khách hàng trúng đấu giá, thời gian thanh toán tiền và bàn giao tài sản.
đ) Giải đáp thắc mắc của khách hàng (nếu có).
1. Mỗi đơn vị tham gia đấu giá được tham dự tại cuộc bán đấu giá tối đa không quá hai người. Người cùng đơn vị chỉ được trao đổi nội bộ, không được trao đổi với đơn vị khác, không được sử dụng điện thoại di động để trao đổi trong phòng bán đấu giá.
Các đơn vị tham gia đấu giá mang theo giấy giới thiệu và chứng minh nhân dân của người được giới thiệu và một khoản tiền đặt trước tương ứng với phần trăm giá trị của lô hàng (khoản tiền này do Sở Tài chính hướng dẫn) để nộp bổ sung tiền đặt trước (đối với khách hàng trúng đấu giá) cho Tổ Thường trực bán đấu giá.
2. Hình thức tổ chức bán đấu giá: đấu giá công khai, trực tiếp bằng lời nói và tổ chức làm nhiều vòng. Thời gian tham gia trả giá cho mỗi vòng thi đấu là ba phút.
a) Người điều hành nhắc lại giá khởi điểm của lô hàng trước khi đấu giá, mức chênh lệch tối thiểu cho mỗi lần trả giá (nấc giá) và mời những người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá.
b) Người tham gia đấu giá trước khi trả giá phải đưa cao số thứ tự và trả giá mình muốn mua trực tiếp bằng lời nói.
c) Người điều hành nhắc lại số thứ tự của người tham gia đấu giá và giá của người vừa trả giá.
d) Giá trả sau phải cao hơn giá trả trước kế đó tối thiểu bằng 1% trị giá khởi điểm của lô hàng (nấc giá).
đ) Đối với mỗi lô hàng, khách hàng phải tham gia đấu giá ngay từ đầu. Trường hợp bỏ một vòng thì mất quyền tham gia đấu giá ở các vòng sau.
e) Trường hợp nếu ngay vòng đấu đầu tiên, sau 03 phút, nếu tất cả các đơn vị tham gia đấu giá không phát giá thì sẽ bị tịch thu toàn bộ tiền đặt trước của tất cả các đơn vị đăng ký đấu giá.
Nếu ở những giây cuối cùng của một vòng thi đấu có nhiều khách hàng phát giá cùng một lúc, Tổ Thường trực bán đấu giá sẽ ghi nhận tất cả và lần lượt mời các khách hàng trả giá dù có quá thời gian quy định (03 phút).
g) Trường hợp ở vòng thi đấu, cuối cùng chỉ còn hai đơn vị phát giá, Người điều hành bán đấu giá sẽ công bố tên người trúng đấu giá, nếu sau 03 lần nhắc lại giá người đã trả cao nhất (mỗi lần cách nhau 20 giây), đơn vị thứ hai (đang phát mức giá thấp hơn) không chịu tiếp tục phát giá; đơn vị này không có quyền khiếu nại về việc không trúng đấu giá.
h) Tại cuộc bán đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả liền kề trước đó. Người rút lại giá đã trả không được tham gia trả giá và khoản tiền đặt trước 5% trên giá khởi điểm sẽ bị tịch thu nộp ngân sách nhà nước (theo Điều 20 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP).
i) Trong quá trình đấu giá, người tham gia đấu giá phải giữ trật tự chung, không được thương lượng trao đổi lẫn nhau.
k) Tổ trưởng có quyền tạm ngưng buổi đấu giá, lập biên bản xử lý trong các trường hợp sau:
- Khách hàng có ý định cản trở, ngăn cản, phá rối quyền đấu giá của khách hàng khác sẽ được nhắc nhở, nếu tiếp tục vi phạm, sẽ bị truất quyền tham dự đấu giá.
- Khách hàng có hành vi mua chuộc, hối lộ, cấu kết với nhân viên trong tổ bán đấu giá để loại trừ khách hàng khác, dìm giá sẽ bị truất quyền dự đấu giá.
- Trường hợp rút lại giá đã trả, xử lý như đã nêu ở phần trên (theo Điều 20 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP).
- Nếu phát hiện có hiện tượng cấu kết giữa các khách hàng để dìm giá trong buổi đấu giá.
Điều 8. Trường hợp sau khi xem hàng, lô hàng bán đấu giá chỉ có một khách hàng đăng ký tham gia đấu giá, Hội đồng sẽ giải quyết bán cho đơn vị này theo giá khởi điểm đấu giá của lô hàng. Nếu đơn vị từ chối không mua lô hàng đã đăng ký hoặc vắng mặt, Hội đồng sẽ tịch thu tiền đặt trước của đơn vị theo Quy chế này, cuộc bán đấu giá xem như không thành.
Trường hợp sau khi xem hàng, nếu một lô hàng nào đó không có đơn vị nào nộp tiền đặt trước thì xem như kế hoạch đấu giá lô hàng đó không thành, Hội đồng sẽ để lại xem xét điều chỉnh giá khởi điểm và tiếp tục đưa ra đăng báo để bán đấu giá đợt tới.
Điều 9. Hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước và các tài sản hàng hóa kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền... thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10. Đối với khách hàng trúng đấu giá
Ngoài tiền đặt trước (5% trên mức giá khởi điểm của lô hàng) sau khi kết thúc phần đấu giá của lô hàng đó, khách hàng phải nộp bổ sung thêm một khoản tiền đặt trước trên mức giá khởi điểm của lô hàng. Căn cứ vào tình hình thực tế việc bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước và các tài sản, hàng hóa kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; căn cứ vào Bộ luật Dân sự năm 2005, giao Sở Tài chính hướng dẫn Hội đồng định giá và bán đấu giá thành phố, quận - huyện việc thu thêm khoản tiền đặt trước đối với khách hàng trúng đấu giá lô hàng.
Khách hàng trúng đấu giá sau đó từ chối mua ngay tại buổi bán đấu giá hoặc không nộp bổ sung ngay khoản tiền đặt trước trên mức giá khởi điểm của lô hàng thì sẽ bị tịch thu số tiền đặt trước (5% trên mức giá khởi điểm của lô hàng). Đồng thời bị chế tài với hình thức không được tham gia đấu giá ba lần kế tiếp.
THỦ TỤC SAU KHI CÓ KẾT QUẢ CUỘC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 11. Tổ Thường trực bán đấu giá sẽ mời người trúng đấu giá mua được lô hàng ký tên vào biên bản đấu giá với sự chứng kiến của hai khách hàng khác. Sau đó, Tổ Thường trực sẽ hoàn trả tiền đặt trước cho những người có tham gia đấu giá nhưng không mua được lô hàng. Khách hàng trúng đấu giá sẽ được cấp biên nhận nộp tiền đặt trước (sẽ trừ vào giá trị lô hàng).
Điều 12. Trong vòng 20 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc bán đấu giá, người mua được lô hàng đấu giá có trách nhiệm liên hệ với Hội đồng định giá và bán đấu giá để ký hợp đồng mua bán, nộp tiền và lập thủ tục nhận hàng.
1. Nếu quá 20 ngày, kể từ ngày đơn vị trúng đấu giá, đơn vị không lập thủ tục ký hợp đồng mua bán, không nộp đủ số tiền còn lại để nhận hàng, Hội đồng sẽ tịch thu toàn bộ số tiền đặt trước và nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời đơn vị bị chế tài dưới hình thức không được tham gia đấu giá 3 lần kế tiếp. Hội đồng sẽ có văn bản thông báo cho người trả giá liền kề (nhưng không thấp hơn 3 nấc giá so với giá trúng đấu giá) được mua lô hàng này. Nếu trong vòng 5 ngày người trả giá liền kề có văn bản hoặc không có văn bản phúc đáp việc mua hoặc từ chối mua lô hàng, Hội đồng sẽ xem xét lại đặc điểm và tính chất của lô hàng quyết định giá khởi điểm và tái bán đấu giá.
2. Khách hàng sau khi thanh toán đủ 100% trị giá trúng đấu giá của lô hàng nhưng vì một lý do nào đó đề nghị hủy hợp đồng sẽ đưa ra Tòa Kinh tế giải quyết theo pháp luật hiện hành. Toàn bộ số tiền đã nộp theo trị giá trúng đấu giá của lô hàng sẽ được tạm giữ chờ phán quyết của Tòa án.
Điều 13. Trường hợp hàng bán đấu giá được ủy quyền bảo quản tại kho của cơ quan đề xuất ra quyết định tịch thu (hàng tồn đọng tại các cảng biển, hàng hóa hành lý không người nhận của sân bay…), việc thanh lý hợp đồng mua bán tài sản và cung cấp hồ sơ để lập thủ tục chuyển quyền sở hữu (đối với phương tiện vận chuyển nếu có) do cơ quan ra quyết định xử lý hàng hóa theo dõi thực hiện và báo cáo Sở Tài chính thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện.
Trường hợp hàng tịch thu đã thu hồi về Kho Tài chính: Hội đồng định giá và bán đấu giá trực tiếp kiểm tra việc thanh lý hợp đồng và cung cấp hồ sơ để lập thủ tục chuyển quyền sở hữu (nếu có).
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU Ề BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 14. Việc mở sổ theo dõi thu chi và quyết toán sẽ được báo cáo định kỳ sau mỗi đợt bán đấu giá; ngành tài chính và cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý tịch thu hàng hóa phối hợp báo cáo kết quả quản lý và xử lý tài sản sung quỹ nhà nước để báo cáo với ngành dọc cấp trên.
Đối với hàng hóa tài sản là vật chứng vụ án, kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền, việc mở sổ theo dõi thu chi và báo cáo quyết toán thực hiện theo các quy định hiện hành.
1. Hội đồng định giá và bán đấu giá làm việc theo tính chất kiêm nhiệm và có trách nhiệm đảm bảo thời gian giải quyết, xử lý hàng hóa bán đấu giá từ 30 - 60 ngày (tùy loại hàng).
2. Đối với việc giao nhận tài sản hoặc ủy quyền bảo quản tài sản tùy tình hình thực tế (căn cứ địa điểm, tính chất của các lô hàng), Hội đồng sẽ xem xét quyết định cụ thể. Việc này sẽ được ghi vào biên bản họp Hội đồng định kỳ.
Điều 16. Quy chế này được áp dụng kể từ ngày Quyết định có hiệu lực và giao cho Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước thành phố, quận - huyện tổ chức thực hiện.
Điều 17. Giám đốc Sở Tài chính thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các thành viên Hội đồng có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
- 1 Quyết định 38/2001/QĐ-UB về Quy chế tổ chức bán đấu giá hàng hóa, tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước và các tài sản hàng hóa kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 75/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 47/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức bán đấu giá hàng hóa, tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước và các tài sản hàng hóa kê biên phát mãi theo quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 34/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 352/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 9094/SXD-PTN năm 2016 về công khai bán quỹ nhà ở tương đương quỹ đất 20% tại tòa nhà CT03 thuộc Khu đô thị chức năng Thành phố Xanh do Sở Xây dựng thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 4 Thông tư 13/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá do Bộ tài chính ban hành
- 6 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7 Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 10 Quyết định 47/2001/QĐ-CTUBBT ban hành quy chế tổ chức bán đấu giá tài sản do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11 Quyết định 668/QĐ-UB năm 1999 ban hành quy chế bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 12 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 1 Công văn 9094/SXD-PTN năm 2016 về công khai bán quỹ nhà ở tương đương quỹ đất 20% tại tòa nhà CT03 thuộc Khu đô thị chức năng Thành phố Xanh do Sở Xây dựng thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 47/2001/QĐ-CTUBBT ban hành quy chế tổ chức bán đấu giá tài sản do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 668/QĐ-UB năm 1999 ban hành quy chế bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước do Tỉnh Bến Tre ban hành