ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18/7/2008 của Chính phủ quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 30/12/2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 12/2006/QĐ-BYT ngày 09/3/2006 của Bộ Y tế về việc ban hành quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại công văn số 387/SYT-TCCB ngày 01/4/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 395/TTr-SNV ngày 30/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 14/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Y tế. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Bộ Y tế.
Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn (5 năm) và quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Trình Giám đốc Sở Y tế ban hành kế hoạch hàng năm, chương trình, đề án, dự án về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, đề án, dự án đã được phê duyệt về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý; triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với các đơn vị liên quan ở địa phương hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo chuỗi cung cấp thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng.
6. Giúp Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, đình chỉ và thu hồi các giấy chứng nhận liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Y tế.
7. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
8. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của những người trực tiếp sản xuất, chế biến phục vụ tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.
9. Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục, tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm, phổ biến các quy định của pháp luật, kiến thức về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng trên địa bàn quản lý:
a) Phối hợp với Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, các Sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trên các phương tiên đại chúng và trong hệ thống trường học từ trung học phổ thông trở lên và trong cộng đồng;
b) Tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và cấp giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
10. Tham gia phối hợp các hoạt động liên ngành, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác xét nghiệm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các chỉ tiêu công bố tiêu chuẩn sản phẩm, các chỉ tiêu khác về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo ủy quyền của Giám đốc Sở Y tế.
11. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức giám sát và đánh giá nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, thực hiện điều tra nguyên nhân, thống kê và phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
12. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ (hoặc xác nhận hồ sơ nếu được ủy quyền) về công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm để trình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
13. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đăng ký quảng cáo về thực phẩm (khi được Sở Y tế ủy quyền), cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý (khi được Sở Y tế ủy quyền) bao gồm: các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm do trung ương cấp giấy phép kinh doanh (trừ các cơ sở do Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận); nhà hàng, bếp ăn tập thể có qui mô từ 200 người trở lên; dịch vụ ăn uống trong khu công nghiệp, siêu thị, chợ, bệnh viện, các khu du lịch, lễ hội, hội nghị do tỉnh tổ chức quản lý; khách sạn 1 sao trở lên và bếp ăn tập thể trong các trường trung học phổ thông trở lên.
14. Chủ trì tổ chức khám sức khỏe (khám sức khỏe định kỳ, xét nghiệm phát hiện người lành mang trùng) cho người trực tiếp sản xuất, chế biến phục vụ tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
15. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện các quy định hiện hành về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố, xây dựng các mô hình điểm về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
16. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho tuyến dưới về công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên khoa vệ sinh an toàn thực phẩm tuyến dưới.
17. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, các chương trình dự án liên quan đến chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
18. Hướng dẫn, tư vấn cho các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo GMP (thực hành sản xuất tốt) GHP (thực hành vệ sinh tốt) và HACCP (phân tích mối nguy và kiểm soát tới hạn).
19. Thực hiện chế độ thống kế, báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
20. Quản lý về tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Sở Y tế.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, của Bộ Y tế và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
1. Chi cục do 01 Chi cục trưởng điều hành, giúp việc Chi cục trưởng có không quá 02 Phó chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục. Chi cục trưởng là bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên. Chức vụ Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định pháp luật.
3. Phó chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Chi cục trưởng phân công. Phó chi cục trưởng là bác sĩ trở lên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chi cục trưởng do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Đăng ký và chứng nhận sản phẩm;
- Phòng Thông tin, truyền thông và quản lý ngộ độc thực phẩm;
- Thanh tra.
Mỗi phòng có 01 trưởng phòng và 01 phó trưởng phòng. Các chức vụ này do Chi cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo trình tự, thủ tục quy định.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Chi cục trưởng quy định trên cơ sở bản quy định này và các văn bản pháp quy liên quan.
Chi cục trưởng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục trưởng quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
2. Phó chi cục trưởng là người giúp việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực được phân công; đồng thời cùng Chi cục trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Chi cục trưởng có thể ủy quyền cho Phó chi cục trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác và Phó chi cục trưởng không được ủy quyền lại cho cấp dưới.
4. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chi cục trưởng hay chưa được sự thống nhất ý kiến giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, Chi cục trưởng phải báo cáo Giám đốc Sở Y tế để được xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
5. Chế độ hội họp:
Định kỳ (do Chi cục trưởng quy định), lãnh đạo Chi cục tổ chức họp giao ban với các trưởng phòng, phó trưởng phòng để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Chi cục trong thời gian tới.
Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác vệ sinh an toàn thực phẩm toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra mục tiêu, phương hướng hoạt động của Chi cục trong thời gian tới.
Khi cần thiết, Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm do Sở Y tế hoặc Cục An toàn vệ sinh thực phẩm đề ra.
1. Đối với các tổ chức thuộc Bộ Y tế
Chi cục chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các tổ chức thuộc Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cục Y tế dự phòng và môi trường, Viện Dinh dưỡng Trung ương, các Viện khu vực).
2. Đối với Sở Y tế
Chi cục chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Sở Y tế về tổ chức, biên chế và hoạt động. Chi cục trưởng thực hiện tham mưu đề xuất với Sở Y tế về lĩnh vực công tác của Chi cục được phân công.
3. Đối với các đơn vị thuộc Sở Y tế và các sở, ban, ngành trong tỉnh
Chi cục có mối quan hệ phối hợp với các đơn vị, cơ quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Chi cục; có quyền đề nghị cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Ban quản lý các khu công nghiệp
Chi cục phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp trong việc tập huấn, kiểm tra, giám sát về chất lượng thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm đồi với các doanh nghiệp trong khu - cụm công nghiệp trên địa bàn.
5. Đối với các Trung tâm y tế huyện, thị xã.
Chi cục chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm đối với Trung tâm y tế huyện, thị xã; được quyền yêu cầu Trung tâm y tế huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất để các đơn vị này thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao trên địa bàn.
- 1 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 56/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 63/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế do thành phố Cần Thơ banh hành
- 4 Quyết định 58/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Long An
- 5 Quyết định 203/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận
- 6 Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị định 79/2008/NĐ-CP quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
- 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9 Quyết định 12/2006/QĐ-BYT Quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 203/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 63/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế do thành phố Cần Thơ banh hành
- 3 Quyết định 56/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 58/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Long An
- 5 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 8 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018