ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2010/QĐ-UBND | Tân An, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 2127/TTr- SLĐTBXH ngày 08/11/2010; thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 1057/STP-VBQP ngày 03/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh về việc quy định mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với đối tượng đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh; số 3331/QĐ-UBND ngày 26/12/2007 của UBND tỉnh về việc quy định các khoản trợ cấp cho đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh; số 73/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh về việc Quy định chế độ trợ cấp đột xuất theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ và Quyết định số 1098/QĐ-UBND ngày 04/5/2009 về việc bổ dung Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 19/12/2008./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của UBND tỉnh)
1. Chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên:
a. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp đối với đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng là 180.000 đồng (hệ số 1).
b. Trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý, cụ thể đối với từng nhóm đối tượng như sau:
Stt | Đối tượng áp dụng | Hệ số | Mức trợ cấp (đồng/tháng) |
1 | Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc thuộc diện nghèo: |
|
|
- Từ 18 tháng tuổi trở lên; người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. | 1,0 | 180.000 | |
- Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. | 1,5 | 270.000 | |
- Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng, bị nhiễm HIV/AIDS. | 2,0 | 360.000 | |
2 | Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình hộ nghèo: |
|
|
- Dưới 85 tuổi. | 1,0 | 180.000 | |
- Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng. | 1,5 | 270.000 | |
- Từ 85 tuổi trở lên. | 1,5 | 270.000 | |
- Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng. | 2,0 | 360.000 | |
3 | Người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. | 1,0 | 180.000 |
4 | Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ: |
|
|
- Không khả năng lao động. | 1,0 | 180.000 | |
- Không có khả năng tự phục vụ. | 2,0 | 360.000 | |
5 | Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm. | 1,5 | 270.000 |
6 | Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. | 1,5 | 270.000 |
7 | Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng): |
|
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên. | 2,0 | 360.000 | |
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. | 2,5 | 450.000 | |
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. | 3,0 | 540.000 | |
8 | Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm: |
|
|
- Có 2 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần. | 2,0 | 360.000 | |
- Có 3 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần. | 3,0 | 540.000 | |
- Có từ 4 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần trở lên. | 4,0 | 720.000 | |
9 | Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi: |
|
|
- Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên; nuôi con từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang đi học văn hóa hoặc học nghề. | 1,0 | 180.000 | |
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. | 1,5 | 270.000 | |
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. | 2,0 | 360.000 |
c. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp khác nhau theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với người đơn thân quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
d. Các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại điểm b khoản 1 điều này (nhóm 1,2,3,4,5,6); trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng theo quy định; trẻ em là con của người đơn thân và đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh được hưởng các chính sách như:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế.
- Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí; được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.
- Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 3.000.000 đồng/người. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện được hưởng các mức mai táng khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất.
2. Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh:
a. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng:
Stt | Đối tượng áp dụng | Hệ số | Mức trợ cấp (đồng người/tháng) |
| Các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh | 2,5 | 450.000 |
b. Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày đối với đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm BTXH (đối với những tư trang, vật dụng không có quy định mức giá cụ thể thì tính theo giá thị trường từng thời điểm), gồm:
- Quần áo: 02 bộ/người/năm.
- Quần áo lót: 04 bộ/người/năm.
- Khăn mặt: 04 cái/người/năm.
- Màn: 01 cái/người/năm.
- Mền: 01 cái/người/năm.
- Dép: 01 đôi/người/năm.
- Chiếu: 02 chiếc/người/năm.
- Xà phòng, kem đánh răng, dầu gội đầu: 25.000đồng/người/tháng.
- Mua dụng cụ vệ sinh cá nhân hàng tháng cho đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ: 20.000đ/người/tháng
c. Trợ cấp mua sách, vở, đồ dùng học tập từng cấp học cho trẻ em (tính theo thực tế).
d. Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường tối đa 200.000 đồng/người/năm; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm.
3. Chế độ trợ cấp đột xuất:
Đối tượng được trợ giúp đột xuất là những cá nhân, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra theo mức như sau:
a. Đối với hộ gia đình:
- Có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người.
- Có người bị thương nặng: 1.500.000đồng/người.
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng và hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét sống ở vùng khó khăn thuộc các danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết hoặc mất tích; hộ gia đình mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ cấp nêu trên còn được xem xét trợ giúp: miễn, giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề; cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám, chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế của Nhà nước; vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất cho đến khi hộ thoát khỏi diện nghèo.
b. Đối với cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
- Người gặp rủi do ngoài vùng cư trú bị thương nặng mà gia đình không biết để chăm sóc được trợ cấp 1.500.000 đồng/người (người bị thương nặng chỉ được trợ cấp một lần nếu đã được trợ cấp tại nơi xảy ra bị thương thì thôi hưởng trợ cấp ở nơi cư trú).
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú được trợ cấp 15.000đồng/người/ngày, nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
c. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được UBND cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng 3.000.000 đồng/người.
đ. Đối với những đối tượng thuộc diện hộ gia đình khó khăn, bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn, rủi ro cư trú trên địa bàn tỉnh phải điều trị dài ngày tại các bệnh viện, chi phí tốn kém:
- Mức trợ cấp tối đa là 3.000.000 đồng, do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, đề xuất UBND tỉnh quyết định.
- Mức trợ cấp tối đa là 2.000.000 đồng do Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, đề xuất UBND cấp huyện quyết định.
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo quyết định này, như sau:
a. Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý được bố trí trong dự toán hàng năm chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của tỉnh.
b. Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh do ngân sách tỉnh cấp trong dự toán chi đảm bảo xã hội.
c. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d. Nguồn kinh phí để thực hiện cứu trợ đột xuất bao gồm: ngân sách hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tự cân đối của địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và các quy định cụ thể tại Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Trường hợp nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện việc trợ cấp đột xuất, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh, để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổng hợp danh sách đối tượng theo quy định trên, lập phương án trợ cấp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với cấp tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định cứu trợ đột xuất cho các đối tượng quy định tại điểm đ- Khoản 3- Điều 1 quyết định này với mức từ 2.000.000 đồng/người trở xuống.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý
1. Đối với UBND cấp xã:
a. Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp xã. Mức chi bồi dưỡng cho thành phần Hội đồng xét duyệt cấp xã tối đa 20.000 đồng/người/buổi.
- Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thực hiện theo quy định tại điểm a phần 2 Điều này.
b. Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đến người dân. Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền, phổ biến, pháp luật.
2. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội. Mức chi 10.000 đồng/hồ sơ.
- Chi thù lao cho 01 cán bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng đến đối tượng bảo trợ xã hội; mức chi tối đa 350.000 đồng/người/tháng, cụ thể như sau:
. Chi trả dưới 100 đối tượng: 150.000 đồng.
. Chi trả 101 đến 150 đối tượng: 300.000 đồng.
. Chi trả từ 151 trở lên: 350.000 đồng.
- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
b. Chi phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền phổ biến, pháp luật.
c. Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Đối với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
a. Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
b. Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.
c. Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
d. Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
1. Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 thì chuyển sang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quyết định này kể từ ngày 01/01/2010.
2. Đối tượng mới thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội thì thời gian hưởng mức trợ cấp mới theo quy định tại quyết định này tính từ ngày ghi trong quyết định cho hưởng trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát huyện, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập dự toán và dự kiến kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội của các địa phương, đơn vị trên địa bàn, trình UBND tỉnh quyết định.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/01 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a. Cân đối ngân sách, thực hiện chi trợ cấp đúng đối tượng, đúng chế độ và quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước 30/6 và 31/12 hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội gửi phòng Tài chính tổng hợp trình UBND cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh./.
- 1 Quyết định 73/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đột xuất theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 32/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Long An
- 3 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 3927/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội và mức chi cho công tác chi trả, quản lý đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 2345/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 2821/UBND-VHXH năm 2010 phê duyệt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre
- 6 Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 7 Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 8 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 9 Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Kế toán 2003
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 3927/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội và mức chi cho công tác chi trả, quản lý đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 2345/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 73/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đột xuất theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành
- 5 Công văn 2821/UBND-VHXH năm 2010 phê duyệt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 32/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Long An
- 7 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 8 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018