UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4714/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 12 tháng12 năm 2000 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ điểm 4 mục I về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân vùng lũ lụt, các đối tượng chính sách, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị quyết số 24/1999/QH/10 ngày 29/11/1999;
- Căn cứ Điều 16, 17, 18 chương V Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 79/2000/TT/BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, vùng khó khăn;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
" VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI VÙNG LŨ LỤT, HỘ ĐÓI, HỘ NGHÈO, HỘ CÓ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH BẾN TRE"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4741/2000/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Căn cứ vào chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định tạm thời về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:
I- Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ sản xuất nông nghiệp vùng bị lũ lụt:
Thực hiện theo các khoản 1,2,3,4,5 mục I, Thông tư số 79/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính.
A- Đối với các xã thuộc chương trình thực hiện Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 79/2000/TT-BTC ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát triển kinh tế xã hội đối với các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa;
Thực hiện theo các điểm a, b khoản 1, mục II Thông tư số 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính.
B- Đối với các xã còn lại trong tỉnh:
1) Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm gồm:
a) Hộ sản xuất nông nghiệp mà sản xuất và đời sống có khó khăn được xác định là các hộ đói (tỉnh quy định là hộ nghèo loại A) ở địa phương.
b) Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là loại nghèo đặc biệt (tỉnh quy định là hộ nghèo loại B) là gia đình bộ đội (tại ngũ hoặc đã giải ngũ), thanh niên xung phong, người tham gia kháng chiến và các hộ khác được chính quyền xã xác định có con cái bị ảnh hưởng do di chứng của chiến tranh để lại như tâm thần, bại liệt, mất khả năng lao động v.v... trong sản xuất, đời sống có nhiều khó khăn và trong năm gặp khó khăn đột xuất như: hỏa hoạn, có người trong hộ bị tai nạn nặng bất ngờ, bệnh nặng kéo dài, có người chết v.v...
c) Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là loại nghèo đặc biệt (tỉnh quy định là hộ nghèo loại B) là gia đình thương binh hạng A, 4/4; bệnh binh hạng 3/3, gia đình liệt sĩ (có thân nhân được hưởng định suất cơ bản của Nhà nước), gia đình có công với cách mạng, trong sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn và trong năm lại gặp khó khăn đột xuất như: hỏa hoạn, có người trong hộ bị tai nạn nặng bất ngờ, bệnh nặng kéo dài, có người chết v.v...
2) Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:
a) Đối tượng được giảm tối đa 59 % thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Hộ sản xuất nông nghiệp được tính xác định là hộ nghèo loại B còn lại (ngoài quy định tại phần 1b, khoản 1) trong sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn nhưng không gặp khó khăn đốt xuất trong năm.
b) Đối tượng được giảm tố đa 30% thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Hộ sản xuất nông nghiệp tỉnh quy định là hộ nghèo loại C, trong sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn và trong năm lại gặp khó khăn đột xuất như: hỏa hoạn, có người trong hộ bị tai nạn nặng bất ngờ, bệnh nặng kéo dài, có người chết v.v...
Tỷ lệ được xét giảm tối đa không quá 30% thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp và không được vượt quá 25% trên tổng số hộ nghèo loại C ở các xã, phường, thị trấn.
Tỷ lệ giảm về số thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm và số hộ được xét giảm thuế huyện, thị xã do Hội đồng Tư vấn thuế xã xem xét đề nghị lên Hội đồng Tư vấn huyện, thị xã xem xét, thống nhất và báo cáo về Hội đồng Tư vấn thuế tỉnh xem xét để trình UBND tỉnh quyết định.
3) Nguyên tắc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:
a) Tiêu chí xếp loại hộ nghèo A, B, C: tạm thời căn cứ vào thu nhập bình quân đầu người trong hộ/tháng quy định tại công văn số 991/CV-UB ngày 8/9/1999 của ủy ban nhân dân tỉnh "Về việc giải quyết chính sách giáo dục, y tế cho hộ nghèo, đói" hoặc hướng dẫn bổ sung của UBND tỉnh (nếu có).
Thu nhập dùng để tính thu nhập bình quân đầu người/tháng là tổng thu nhập của tất cả các thành viên trong hộ, kể cả thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Những hộ nghèo, đói được giảm, miễn thuế nếu trong những năm tiếp sau đã thoát khỏi nghèo, đói thì không xét miễn, giảm thuế nữa.
b) Việc miễn, giảm thuế được thực hiện theo nguyên tắc, miễn giảm theo chính sách xã hội trước, miễn giảm thiên tai sau. Miễn, giảm thiên tai được tính trên số thuế còn lại sau khi đã miễn, giảm theo chính sách xã hội xong. Nhưng tổng số thuế được miễn, giảm thiên tai không vượt quá số thuế ghi thu của năm xét miễn giảm thuế.
c) Trong việc miễn, giảm theo chính sách xã hội, nếu hộ được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm khác nhau thì chỉ tính miễn, giảm theo chế độ miễn, giảm cao nhất.
III- Trình tự thủ tục, thẩm quyến giải quyết miễn, giảm:
Thực hiện theo các khoản 1,2,3 mục III Thông tư 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
Chỉ đạo cơ quan Thuế và các đơn vị có liên quan ở huyện, thị nghiên cứu Thông tư 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính và quy định tạm thời của ủy ban nhân dân tỉnh để xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của Hội đồng Tư vấn thuế xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào đơn đề nghị của từng hộ hoặc nhiều hộ. Danh sách những hộ được xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp phải được niêm yết công khai tại Đội thuế hoặc Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn và thông báo kịp thời cho hộ thuộc diện được miễn, giảm thuế biết.
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương để tuyên truyền, giải thích chính sách của Nhà nước về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống để nhân dân biết và thực hiện.
- Cơ quan Thuế làm tham mưu giúp cho UBND và Hội đồng Tư vấn thuế các cấp trong việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo lịch trình: Hội đồng Tư vấn thuế xã xem xét đề nghị lên Hội đồng Tư vấn huyện, thị xem xét, thống nhất và báo cáo về Hội đồng Tư vấn thuế tỉnh xem xét để trình UBND tỉnh quyết định.
Trên đây là quy định tạm thời của UBND tỉnh về việc miển, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Những quy định khác không trái với quy định này vẫn thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Cục Thuế tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 3 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1 Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2010 về giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện chính sách xã hội năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2009 về việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện chính sách xã hội năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 19/2001/QĐ-UB về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ Đông Xuân - Hè Thu năm 2000 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 79/2000/TT-BTC bổ sung việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, vung khó khăn do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 1232/1999/QĐ-TTg phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 8 Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 1 Quyết định 19/2001/QĐ-UB về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ Đông Xuân - Hè Thu năm 2000 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2009 về việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện chính sách xã hội năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2010 về giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện chính sách xã hội năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012