ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 478/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 21 tháng 3 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngay 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân , tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-VP ngày 16 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy chế này quy định về tổ chức, chế độ làm việc, chế độ hỗ trợ, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động cụ thể của hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là công chức đầu mối) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Công chức đầu mối tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là công chức đầu mối cấp tỉnh).
2. Công chức đầu mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là công chức đầu mối cấp huyện).
3. Công chức đầu mối tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là công chức đầu mối cấp xã).
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của công chức đầu mối.
Điều 3. Tổ chức hệ thống công chức đầu mối
1. Tổ chức hệ thống công chức đầu mối
a) Công chức đầu mối cấp tỉnh
Công chức đầu mối tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo cơ quan và 01 lãnh đạo cấp phòng hoặc công chức có kinh nghiệm công tác ít nhất từ 02 năm trở lên. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí 03 (ba) công chức đầu mối, gồm: 01 lãnh đạo Văn phòng, 01 (một) lãnh đạo và 01 (một) công chức của Phòng/đơn vị thực hiện nhiệm vụ tham mưu triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Công chức đầu mối cấp huyện
Bố trí 02 công chức đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc công chức có kinh nghiệm công tác ít nhất từ 02 năm trở lên.
c) Công chức đầu mối cấp xã
Bố trí 01 công chức đầu mối là công chức Văn phòng - Thống kê.
2. Phòng/đơn vị thực hiện nhiệm vụ tham mưu triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Lựa chọn, cử, phê duyệt công chức đầu mối
a) Đối với cấp tỉnh
Thủ trưởng các sở, ban, ngành lựa chọn, cử công chức có năng lực, kinh nghiệm công tác làm công chức đầu mối và gửi danh sách công chức đầu mối đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp cần thay đổi công chức đầu mối, các cơ quan xây dựng Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt thay đổi công chức đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị mình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, phê duyệt.
b) Đối với cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn, quyết định phê duyệt công chức đầu mối cấp huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để theo dõi.
c) Đối với cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn, quyết định phê duyệt công chức đầu mối cấp xã và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chế độ làm việc và chế độ hỗ trợ của công chức đầu mối
1. Công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính làm việc theo chế độ kiêm nhiệm (trừ công chức đang công tác tại Phòng/đơn vị thực hiện nhiệm vụ tham mưu công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Công chức đầu mối được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 31/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định mức chi đối với các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong trường hợp Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì áp dụng theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức đầu mối
1. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là công tác kiểm soát thủ tục hành chính) theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức liên quan trong đơn vị.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
4. Phối hợp với các phòng, ban, bộ phận liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
5. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thường xuyên theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
7. Tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất giải pháp nâng cao công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến.
8. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính về các vấn đề có liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
9. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
10. Được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
11. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ đầu mối.
Điều 6. Hoạt động của công chức đầu mối
1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính hàng năm; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị;
c) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành chính và chấn chỉnh, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện đúng nội dung, thực hiện không kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát việc quy định về thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo (đối với công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện)
a) Hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị được giao xây dựng đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
b) Tham gia góp ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Hướng dẫn lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Xây dựng dự thảo quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính; phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (đối với công chức đầu mối cấp tỉnh).
Phối hợp với các phòng, đơn vị cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ, ngành Trung ương, các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Công khai thủ tục hành chính và nội dung hướng dẫn tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công khai thủ tục hành chính bằng các hình thức phù hợp, đảm bảo khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận;
b) Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thực hiện công khai đầy đủ, chính xác nội dung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị;
c) Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc niêm yết nội dung quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
5. Rà soát thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn, phối hợp với các bộ phận có liên quan trong đơn vị tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị theo kế hoạch của đơn vị, cơ quan cấp trên;
b) Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực thi phương án đơn giản hóa đã được phê duyệt.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc được phân công xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình.
7. Tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính
a) Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do các cơ quan Trung ương và địa phương tổ chức.
b) Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong đơn vị.
8. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Hướng dẫn công chức, viên chức và đơn vị trực thuộc trực tiếp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành mẫu phiếu và tổ chức thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổng hợp chấm điểm, đánh giá, phân loại đối với công chức, viên chức và đơn vị trực thuộc trực tiếp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị.
9. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổng hợp, thống kê số liệu và xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
10. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cơ quan có thẩm quyền các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, cập nhật danh sách công chức đầu mối của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức đầu mối các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Thiết lập, chia sẻ thông tin hai chiều giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức đầu mối các cấp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
6. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất khen thưởng cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc hoặc xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính đầy đủ và đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để công chức đầu mối thực hiện nhiệm được giao.
3. Thực hiện nghiêm túc việc chi trả chế độ hỗ trợ đối với công chức đầu mối theo quy định.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 20/2020/QĐ-UBND về hợp nhất Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Kế hoạch 29/KH-UBND truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5 Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 505/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7 Kế hoạch 482/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8 Quyết định 361/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9 Kế hoạch 23/KH-UBND về kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10 Quyết định 896/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11 Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 13 Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về mức chi hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn
- 17 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 18 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 1 Kế hoạch 482/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Kế hoạch 29/KH-UBND truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Kế hoạch 23/KH-UBND về kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Quyết định 361/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7 Quyết định 505/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 896/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Quyết định 20/2020/QĐ-UBND về hợp nhất Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 11 Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương