Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/1999/QĐ-UB

Đàlạt, ngày 15 tháng 04 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, PHÂN CẤP DUYỆT GIÁ BÁN, CHI PHÍ THU GIỮ VÀ TIÊU THỤ LÂM SẢN THU QUA XỬ LÝ VI PHẠM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;

- Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995 và Nghị định số 77/CP ngày 29/11/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

- Căn cứ Quy chế quản lý và xử lý tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07/12/1998 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính;

- Xét đề nghị của Sở Tài chính Vật giá tại văn bản số 244/TCVG-VG ngày 31/03/1999 về việc sửa đổi một số nội dung Bản quy định về phân công quản lý và phân cấp duyệt giá bán, chi phí thu giữ lâm sản thu qua xử lý vi phạm;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân công quản lý và phân cấp duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tiêu thụ lâm sản thu qua xử lý vi phạm.

Điều 2: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính Vật giá, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Cục Trưởng Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp, Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm Lâm, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã Bảo Lộc, Thành phố Đà Lạt, Giám đốc các lâm trường, trưởng các ban quản lý rừng và thủ trưởng các ngành, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành./-

 

 

TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Q. CHỦ TỊCH




Đặng Đức Lợi

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP DUYỆT GIÁ BÁN, CHI PHÍ THU GIỮ VÀ TIÊU THỤ LÂM SẢN THU QUA XỬ LÝ VI PHẠM.
(Ban hành kèm theo quyết định số 48/1999/QĐ-UB ngày 15/04/1999 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1: Lâm sản thu qua xử lý vi phạm nói trong quy định này là các loại lâm sản (trừ động vật rừng còn sống), sản phẩm chế biến từ lâm sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định tại Nghị định 77/CP ngày 29/11/1997 ra quyết định tịch thu sung công quỹ Nhà nước hoặc xác lập sở hữu Nhà nước.

Điều 2: Tất cả các trường hợp quản lý, tiêu thụ lâm sản thu qua xử lý vi phạm trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng đều áp dụng chế độ phân công quản lý và phân cấp duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tiêu thụ tại bản Quy định này. Việc tổ chức bán đấu giá lâm sản thu qua xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Quy chế đấu giá bán gỗ tròn ban hành kèm theo quyết định số 765/QĐ-UB ngày 14/08/1995 của UBND tỉnh Lâm Đồng trừ những nội dung không phù hợp với bản Quy định này.

Điều 3: Thẩm quyền xét duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tiêu thụ lâm sản được xác định trên cơ sở khối lượng, giá trị, chủng loại, phẩm chất lâm sản và cấp ra quyết định tịch thu, thu hồi. Khối lượng, giá trị lâm sản làm căn cứ để xác định thẩm quyền xét duyệt giá bán, chi phí thu giữ được tính cho mỗi lần ra quyết định xử lý tịch thu, thu hồi.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Lâm sản là tang vật vi phạm hành chính, sau khi đã có quyết định tịch thu, thu hồi thì cơ quan ra quyết định xử lý hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tiếp tục bảo quản cho đến khi cơ quan Tài chính cùng cấp tiếp nhận tài sản. Trường hợp cơ quan Tài chính có ủy quyền bảo quản cho đến khi hoàn tất việc xử lý thì thực hiện theo sự thỏa thuận giữa hai bên.

Điều 5: Sau thời hạn 10 ngày, cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý tịch thu, thu hồi lâm sản phải có thông báo bằng văn bản cho cơ quan Tài chính cùng cấp và lập hồ sơ trình duyệt giá bán, chi phí thu giữ trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt; đồng thời chuẩn bị hồ sơ bàn giao tài sản theo quy định hiện hành. Việc lập hồ sơ theo hướng dẫn của sở Tài chính Vật giá.

Điều 6: Việc xét duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tiêu thụ lâm sản thu qua xử lý vi phạm do Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản các cấp thực hiện:

1/ Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp tỉnh: Do đại diện Sở Tài chính vật giá làm Chủ tịch, đại diện cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền xử lý tịch thu, thu hồi lâm sản làm Phó chủ tịch; đại diện Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp làm thành viên.

2/ Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản của các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (dưới đây gọi tắt là Hội đồng định giá và bán đấu giá cấp huyện): Do đại Phòng Tài chính sở tại làm Chủ tịch, đại diện cơ quan ra quyết định xử lý tịch thu, thu hồi làm Phó chủ tịch; đại diện Hạt kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sở tại làm thành viên.

3/ Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp nào do UBND cấp đó quyết định thành lập, hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, ổn định: có nhiệm vụ xét duyệt giá bán, chi phí thu giữ (nếu có), tổ chức tiêu thụ lâm sản thu qua xử lý vi phạm và thu nộp Ngân sách tiền bán lâm sản theo quy định.

Điều 7: Các trường hợp thuộc thẩm quyền duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tiêu thụ lâm sản thu qua xử lý vi phạm của Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp tỉnh để tổ chức bán đấu giá gồm:

1/ Gỗ, lâm sản quý hiếm hoặc sản phẩm chế biến từ gỗ quý hiếm là gỗ, lâm sản thuộc danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) có phẩm chất từ 50% trở lên.

2/ Gỗ, lâm sản quý hiếm hoặc lâm sản chế biến từ gỗ, lâm sản quý hiếm kém phẩm chất dưới 50% nhưng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.

3/ Gỗ thông thường và lâm sản khác (trừ các loại dễ hư hỏng, dễ mất phẩm chất quy định tạo điều 10 dưới đây) có giá trị tương đương 20m3 gỗ tròn lớn nhóm 4 (tương đương giá trị từ 20 triệu đồng trở lên).

4/ Các sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản khác (trừ các loại dễ hư hỏng, dễ mất phẩm chất) có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.

Các trường hợp trên đây, Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp tỉnh xác định giá bán, chi phí thu giữ, tiêu thu thông báo và trực tiếp tổ chức bán đấu giá khối lượng lâm sản thu giữ và xử lý có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên hoặc có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên nhưng do cơ quan cấp tỉnh thu giữ, xử lý; trường hợp lâm sản do các cơ quan cấp huyện thu giữ và xử lý có giá trị dưới 50 triệu đồng thì sau khi tổ chức định giá bán, chi phí thu giữ, tiêu thụ Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp tỉnh ủy quyền cho Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp huyện tổ chức bán đấu giá và nộp tiền bán lâm sản vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

Điều 8: Các trường hợp thuộc thẩm quyền duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tiêu thụ lâm sản thu qua xử lý vi phạm của Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp tỉnh hoặc Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp huyện duyệt giá để tổ chức bán đấu giá:

1/ Gỗ, lâm sản quý hiếm kém phẩm chất dưới 50% có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng.

2/ Gỗ thông thường và các loại lâm sản khác (trừ các loại dễ hư hỏng, dễ mất phẩm chất) có khối lượng tương đương từ 10m3 đến dưới 20m3 gỗ tròn lớn nhóm 4 (tương đương giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng).

3/ Các sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản khác (trừ các loại dễ hư hỏng, dễ mất phẩm chất) có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng.

Các trường hợp trên đây, nếu là lâm sản do cơ quan cấp tỉnh thu giữ, xử lý thì do Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp tỉnh duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tổ chức bán đấu giá, nếu là lâm sản do cơ quan cấp huyện thu giữ, xử lý thì do Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp huyện sở tại duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tổ chức bán đấu giá.

Điều 9: Gỗ, lâm sản thu qua xử lý vi phạm có khối lượng nhỏ hơn 10m3 gỗ nhóm IV(tương đương giá trị từ 10 triệu đồng trở xuống) cho mỗi quyết định xử lý thì cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp bán cho các đối tượng được phép sử dụng theo giá do UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính Vật giá (đối với cấp tỉnh). UBND huyện, thành phố, thị xã (đối với cấp huyện) quy định. Đồng thời cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt các khoản chi phí phát sinh (nếu có) trong quá trình thu giữ, xử lý lâm sản.

Điều 10: Đối với lâm sản thu qua xử lý vi phạm hành chính là hàng hóa dễ hư hỏng, dễ mất phẩm chất (như: măng tre nứa, tăm nhang, than hầm, bột giấy, bông đót, lồ ô tre nứa...) thì cơ quan ra quyết định xử lý tịch thu, thu giữ phải tiến hành bán ngay theo giá thị trường tại thời điểm và nộp tiền bán lâm sản vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định. Sau đó phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài chính cùng cấp (kèm hồ sơ chi tiết về khối lượng, chủng loại lâm sản, chi phí thu giữ, giá bán...).

Điều 11: Tiền thu được qua bán lâm sản thu qua xử lý vi phạm được quản lý và sử dụng theo đúng quy định tại quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07/12/1998 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 12: Đối với lâm sản thu qua xử lý vi phạm do chủ rừng phát hiện sau khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền và giao lại cho chủ rừng để tổ chức tiêu thụ theo quy định tại khoản 4, điều 25 Nghị định số 77/CP ngày 29/11/1996 của Chính phủ; Lâm sản là tang vật của các vụ án đã được phép tiêu thụ theo quyết định của cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc theo bản án có hiệu lực cũng áp dụng nguyên tắc, thẩm quyền xét duyệt giá bán và phương thức tiêu thụ theo quy định tại văn bản này.

Điều 13: Hồ sơ giấy tờ cung cấp cho người mua được lâm sản thu qua xử lý vi phạm:

- Bản chính (hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan bán hàng) quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước hoặc văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cấp có thẩm quyền.

- Bản chính (hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan bán hàng) biên bản bán đấu giá hoặc văn bản quy định, thông báo mức giá bán của cơ quan có thẩm quyền nếu tại điều 7, điều 8, điều 9 và điều 10 của Bản quy định này.

- Ngoài các loại giấy tờ nêu trên thì còn phải có các loại giấy tờ khác theo đúng các quy định về quản lý lâm sản tại Bản quy định kiểm tra việc vận chuyển, sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản ban hành kèm theo Quyết định số 47/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/03/1999 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.

Điều 14: 1/ Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm:

1.1/ Hướng dẫn các đơn vị lập các thủ tục về giao nhận, thủ tục trình duyệt giá bán và chi phí thu giữ lâm sản thu qua xử lý vi phạm theo đúng quy định hiện hành.

1.2/ Thông báo giá chuẩn các loại lâm sản thường cho Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản các cấp để làm cơ sở xét duyệt giá bán lâm sản thu qua xử lý vi phạm.

1.3/ Giám sát, theo dõi công tác xét duyệt giá bán của Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản các cấp. Trường hợp Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản các cấp xét duyệt giá bán và chi phí thu giữ lâm sản thu qua xử lý vi phạm chưa phù hợp thì có quyền quyết định tạm ngưng việc tiêu thụ lâm sản và tổ chức xét duyệt lại.

2/ UBND, Hội đồng định giá và bán đấu giá lâm sản cấp huyện, Phòng Tài chính các huyện có trách nhiệm:

2.1/ Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước để kiểm tra, xác minh, đánh giá đúng phẩm chất Lâm sản tịch thu và giá chuẩn của các loại lâm sản được Sở Tài chính Vật giá thông báo để duyệt giá bán lâm sản, chi phí thu giữ, bảo quản,... thuộc thẩm quyền duyệt giá và chi phí đã phân công cho cấp mình tại bản Quy định này.

2.2/ Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Sở Tài chính Vật giá kết quả duyệt giá, duyệt chi phí thu giữ, bảo quản lâm sản do cấp mình thực hiện.

2.3/ Cung cấp thông tin, phản ánh tình hình hoặc đề xuất Sở Tài chính Vật giá điều chỉnh giá chuẩn các loại lâm sản khi giá cả thị trường thay đổi từ 15% so với mức giá đã thông báo hoặc bổ sung giá cả của những lâm sản chưa được thông báo giá chuẩn.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15: Điều khoản thi hành:

1/ Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã BảoLộc, thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ nội dung tại bản quy định này để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.

2/ Quy định này thay thế Quy định về phân công quản lý và phân cấp duyệt giá bán, chi phí thu giữ lâm sản thu qua xử lý vi phạm ban hành kèm theo Quyết định số 1654/QĐ-UB ngày 01/11/1997 của UBND tỉnh Lâm Đồng, các quy định trước đây của UBND tỉnh về phân cấp duyệt giá bán lâm sản thu qua xử lý vi phạm trái với quy định này đều không còn hiệu lực thi hành./-