ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 497/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 26 tháng 02 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2016 CỦA TỈNH THÁI BÌNH.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 28/1/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 26/TTr-STP ngày 22/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2016 của tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2016 CỦA TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 28/1/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2016 của tỉnh Thái Bình, với những nội dung sau:
1. Xác định, phân công và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ công tác tư pháp chủ yếu đã được xác định trong Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
2. Không ngừng phát huy vai trò, trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của công chức, viên chức trong toàn ngành Tư pháp tỉnh Thái Bình. Tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ luật công vụ, cải tiến lề lối làm việc, thông tin hai chiều; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, dân vận khéo - dân vận chính quyền.
3. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền đối với công tác tư pháp góp phần phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; tạo chuyển biến căn bản, toàn diện, sâu sắc về chất lượng, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp.
1. Tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng Chương trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 - 2020, trong đó chú trọng vào các vấn đề liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL).
- Tổ chức thi hành hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL năm 2015; chú trọng những điểm mới của Luật, nhất là quy định đột phá trong khâu thẩm định, phân tích chính sách pháp luật để bảo đảm tính khả thi của dự án, dự thảo VBQPPL.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình xây dựng VBQPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2016, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Chương trình xây dựng VBQPPL năm 2016 cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương. Trong đó, tập trung xây dựng và hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng các dự thảo VBQPPL được giao chủ trì soạn thảo, như: Quyết định ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của UBND các cấp; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình...
- Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định, kiểm tra VBQPPL, trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành các VBQPPL, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản pháp luật. Đồng thời, tập trung tham gia góp ý xây dựng các dự án luật, pháp lệnh để cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp đảm bảo tiến độ, chất lượng, nhất là các dự án luật liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quản lý của ngành, như: Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi), Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sửa đổi), Luật Chứng thực, Luật Đấu giá tài sản, Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi)...
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra VBQPPL, đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã. Tổ chức thực hiện rà soát các VBQPPL hiện hành, trong đó tập trung rà soát các văn bản liên quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản; đồng thời, chú trọng rà soát thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu của bộ, ngành Trung ương, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện công tác pháp chế theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Tiếp tục duy trì thực hiện tốt việc cập nhật các VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật nhằm đảm bảo cung cấp thông tin pháp luật công khai, nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức tiếp cận, khai thác, sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC ngay từ khâu dự thảo, góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch kiểm soát TTHC, Kế hoạch rà soát trọng tâm năm 2016 và kế hoạch truyền thông về kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2016 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 theo Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Chương trình của Bộ Tư pháp. Nghiên cứu, nhân rộng cách làm mới có hiệu quả trong thực hiện cải cách TTHC trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện kịp thời việc công bố, công khai, minh bạch TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, trong đó chú trọng việc công bố TTHC thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, địa phương, đặc biệt là các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tiếp tục rà soát để đưa các TTHC ra thực hiện tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ và có hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận một cửa ở cấp xã
4. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) và theo dõi thi hành pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; kịp thời rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (rút ngắn thời hạn, đơn giản hóa thủ tục lập hồ sơ). Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về XLVPHC, nhất là đối với đối tượng là người chưa thành niên; tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về XLVPHC; từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật XLVPHC ở các sở, ngành, địa phương.
- Tham mưu, đề xuất hoàn thiện thể chế về công tác theo dõi thi hành pháp luật (TDTHPL), tạo hành lang pháp lý đồng bộ, toàn diện, nâng cao hiệu quả công tác TDTHPL. Triển khai Kế hoạch TDTHPL năm 2016 đáp ứng yêu cầu quản lý, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó tập trung vào lĩnh vực nhà ở xã hội, người có công. Đẩy mạnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật nói chung và công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành theo hướng lựa chọn lĩnh vực phức tạp, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của người dân, đang là điểm nóng trong dư luận xã hội, được các đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp và cử tri quan tâm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành Quyết định về cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác TDTHPL trên địa bàn tỉnh góp phần đưa công tác này ngày càng đi vào chiều sâu.
5. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW và các Đề án về PBGDPL theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai Chương trình PBGDPL của Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức tổng kết 05 năm triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg và sơ kết 03 năm triển khai Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các luật có hiệu lực trong năm 2016, nhất là các luật nhất là các bộ luật, luật, nghị quyết mới được Quốc hội thông qua, như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Trưng cầu ý dân, Luật Kế toán, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam... bằng hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn, đặc biệt là tuyên truyền về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021; tuyên truyền về kết quả Đại hội Đảng các cấp.
- Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL gắn với những vấn đề dư luận quan tâm hoặc cần định hướng dư luận, các lĩnh vực quản lý của sở, ngành; chú trọng PBGDPL cho nhóm đối tượng đặc thù; tăng cường, có giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo gắn với đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa phục vụ việc dạy và học pháp luật trong nhà trường.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PBGDPL gắn với triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL. Tổ chức triển khai hiệu quả Ngày Pháp luật năm 2016 trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở, trong đó chú trọng tổ chức thành công Hội thi hòa giải viên giỏi tỉnh Thái Bình lần thứ III, tiến tới Hội thi “Hòa giải viên giỏi toàn quốc” lần thứ III năm 2016 do Bộ Tư pháp tổ chức. Tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 4077/QĐ-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên để tăng cường năng lực và phối hợp công tác hòa giải với các Đề án PBGDPL theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp.
6. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật Hộ tịch, Luật Căn cước công dân theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác đăng ký, thống kê hộ tịch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực tại các địa phương;
- Thực hiện tổng kết 5 năm thi hành Luật nuôi con nuôi và 4 năm triển khai thực hiện Công ước La Hay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế. Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành giữa Bộ Tư pháp và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi và Đề án hỗ trợ trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi nước ngoài tìm về cội nguồn.
- Thực hiện tổng kết 5 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và đề xuất hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này. Triển khai Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29/12/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2050/UBND-NC ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bảo sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện TTHC.
7. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp, trong đó tập trung một số lĩnh vực, như: công chứng, bán đấu giá tài sản; xử lý một số vướng mắc khó khăn liên quan đến hoạt động công chứng. Tổ chức triển khai hiệu quả Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 14/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội khóa XIII về thực hiện chế định Thừa phát lại.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung Luật Giám định tư pháp để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân về vị trí, vai trò của công tác giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng, cải cách tư pháp, tạo sự quan tâm mạnh mẽ của toàn xã hội đối với hoạt động giám định tư pháp, có sự đầu tư tương xứng cho hoạt động giám định tư pháp. Chú trọng phát triển đội ngũ giám định viên tư pháp trên các lĩnh vực mà số lượng giám định viên còn hạn chế; nâng cao chất lượng hoạt động giám định, đáp ứng tốt hơn cho hoạt động tố tụng cũng như thực hiện tốt yêu cầu giám định của người dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý theo từng giai đoạn; nghiên cứu góp ý Dự thảo Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) bảo đảm chất lượng, tiến độ, phù hợp với định hướng được nêu trong Đề án Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý. Tiếp tục triển khai các hoạt động tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, hòa giải, trợ giúp pháp lý lưu động. Chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp nâng cao hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành trong hoạt động tố tụng của tỉnh, đảm bảo 100% đối tượng có yêu cầu trợ giúp pháp lý được đáp ứng. Chú trọng nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đảm bảo theo quy định, bảo đảm tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, nhất là quyền được trợ giúp pháp lý của đối tượng vừa được thông qua trong các văn bản pháp luật về tố tụng.
8. Công tác xây dựng Ngành, cải cách hành chính.
- Tiếp tục củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp cho phù hợp với năng lực, sở trường công tác theo Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ gắn với triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế.
- Tiếp tục đôn đốc, kiện toàn tổ chức, người làm công tác pháp chế tại các sở, ngành theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ của ngành Tư pháp, kịp thời điều chỉnh công chức, viên chức đã được phê duyệt trong quy hoạch, từ đó xem xét đưa những người không đủ năng lực ra khỏi diện quy hoạch và bổ sung những người có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức vào quy hoạch; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ kế thừa theo quy định. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức đối với công việc và với nhân dân.
- Nâng cao hơn nữa kỷ cương, kỷ luật công vụ trong toàn ngành; tập trung kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, các tổ chức hành nghề tư pháp nhũng nhiễu, gây phiền hà, vi phạm pháp luật.
- Tăng cường triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2015.
9. Công tác thi đua, khen thưởng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Thi đua, khen thưởng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Triển khai thực hiện tốt Thông tư số 14/2015/TT-BTP ngày 14/10/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp. Triển khai thực hiện hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đoàn kết, sáng tạo, kỷ cương, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2016”, gắn kết với các phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, “Cán bộ Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương và Chương trình này xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 172/KH-UBND về công tác tư pháp trọng tâm năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 123/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2020
- 3 Kế hoạch 126/KH-UBND về công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 4 Quyết định 60/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Quyết định 1143/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6 Quyết định 1096/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 7 Kế hoạch 23/KH-UBND về công tác tư pháp năm 2016 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 8 Quyết định 467/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 9 Quyết định 374/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đã chuẩn hóa trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý, Công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình
- 10 Quyết định 468/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
- 11 Quyết định 131/QĐ-BTP năm 2016 về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 107/2015/QH13 thực hiện chế định Thừa phát lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 14 Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15 Quyết định 1582/QĐ-UBND về chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2016
- 16 Bộ luật hình sự 2015
- 17 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 18 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 19 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 20 Luật trưng cầu ý dân 2015
- 21 Bộ luật dân sự 2015
- 22 Luật kế toán 2015
- 23 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 24 Thông tư 14/2015/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 25 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 27 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 29 Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 30 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 31 Quyết định 4077/QĐ-BTP năm 2014 ban hành chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên do Bộ Tư pháp ban hành
- 32 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 33 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 34 Luật Căn cước công dân 2014
- 35 Luật Hộ tịch 2014
- 36 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37 Luật Phá sản 2014
- 38 Quyết định 464/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2014 của tỉnh Thái Bình
- 39 Hiến pháp 2013
- 40 Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 42 Quyết định 896/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43 Luật giám định tư pháp 2012
- 44 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 45 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 46 Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 48 Luật nuôi con nuôi 2010
- 49 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 50 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 51 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 52 Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 53 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 464/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2014 của tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 374/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đã chuẩn hóa trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý, Công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 468/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
- 4 Kế hoạch 23/KH-UBND về công tác tư pháp năm 2016 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5 Quyết định 1582/QĐ-UBND về chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2016
- 6 Quyết định 1096/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 7 Quyết định 467/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 8 Quyết định 60/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9 Kế hoạch 126/KH-UBND về công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10 Quyết định 1143/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 11 Kế hoạch 172/KH-UBND về công tác tư pháp trọng tâm năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12 Quyết định 123/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2020