ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2012/QĐ.UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 932/TTr- SVHTTDL ngày 28/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ tiền công, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Nghệ An, như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Đối tượng áp dụng
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập trung tập luyện tại các trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao, trường năng khiếu thể thao của tỉnh.
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được quyết định triệu tập vào các đội tuyển cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, ngành thuộc tỉnh tham gia các giải thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền tổ chức.
- Vận động viên khuyết tật được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu.
b) Phạm vi áp dụng
- Đội tuyển tỉnh gồm những vận động viên trong thời gian được phong kiện tướng quốc gia trở lên và đạt các loại huy chương tại các giải vô địch quốc gia, quốc tế; tham gia đội tuyển quốc gia.
- Đội tuyển trẻ tỉnh gồm những vận động viên trong thời gian được phong cấp I và đạt huy chương tại các giải vô địch trẻ.
- Đội tuyển năng khiếu các cấp gồm những vận động viên năng khiếu chưa đạt đẳng cấp.
- Đội tuyển cấp huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện), ngành thuộc tỉnh gồm những vận động viên được triệu tập vào đội tuyển cấp huyện, ngành.
- Những vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian được Trung ương tập trung vào các đội tuyển quốc gia thì không được hưởng chế độ tiền công được quy định tại Quyết định này.
2. Nội dung chi, mức chi
1. Chế độ tiền công
a) Đối với huấn luyện viên, vận động không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu được hưởng theo mức sau:
STT | ĐỘI TUYỂN | Mức tiền công (đồng/người/ngày) | |
Huấn luyện viên | Vận động viên | ||
1 | Đội tuyển tỉnh, ngành | 120.000 | 80.000 |
2 | Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành | 90.000 | 40.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu các cấp | 90.000 | 30.000 |
b) Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định trên thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch để đảm bảo bằng các mức quy định tương ứng.
2. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp
a) Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
b) Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết khi tập luyện, thi đấu thì được đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên bồi thường một lần theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
c) Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu do ốm đau, bị tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp và bồi thường như sau:
- Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình);
- Nếu bị tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị;
- Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng các chế độ sau:
+ Trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với số lượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
+ Tiền bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.
- Huấn luyện viên, vận động viên bị chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.
d) Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được hưởng trợ cấp một lần.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo quy định phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 4021/2007/QĐ-UBND.VX ngày 10/10/2007, Quyết định số 40/QĐ-UBND.VX ngày 06/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc quy định chế độ tiền công, dinh dưỡng và tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 1 Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND quy định mức tiền ăn đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và mức tiền ăn, bồi dưỡng cho thành viên tham gia tổ chức giải thi đấu thể thao của tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 126/2005/QĐ-UBND về chế độ tiền công và chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành Phố Đà Nẵng
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6 Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND quy định mức tiền ăn đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và mức tiền ăn, bồi dưỡng cho thành viên tham gia tổ chức giải thi đấu thể thao của tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 126/2005/QĐ-UBND về chế độ tiền công và chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành Phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần