ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 502/1994/QĐ-UB | Ngày 21 tháng 03 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN LÀM ĐẤT Ở
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Xét đề nghị của Trưởng ban quản lý đất đai và Sở Xây dựng Hà Tĩnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định tạm thời về quy trình thủ tục thu hồi đất, giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đô thị cho hộ gia đình, cá nhân làm đất ở.
Điều 2: Giao ông Trưởng Ban quản lý đất đai tỉnh phối hợp với các ngành liên quan ra văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiện lực kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý đất đai, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH HÀ TĨNH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN LÀM ĐẤT Ở.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 502/1994/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 1994 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đất đô thi ghi trong văn bản này bao gồm: đất nội thị xã, thị trấn và các vùng phụ cần đã được xác định trong vùng quy hoạch mở rộng đô thị.
Điều 2: Phạm vi ranh giới đất đô thị do UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 3: Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định.
1. Thu hồi đất, giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm đất ở đô thị theo định mức do Chính phủ quy định.
2. Cho phép hoặc không cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đô thị.
Riêng đối với đất đang sử dụng cho an ninh, quốc phòng khi chuyển sang đất ở và các mục đích khác do Chính phủ quyết định.
Điều 4: Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào quy hoạch tổng thể đã được cấp có thẩm quyền duyệt và nhu cầu đất ở từng đô thị, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân duyệt.
Điều 5: Cơ quan quản lý đất đai giúp Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đô thị.
Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng giúp UBND các cấp trong việc quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng nhà ở đô thị.
Điều 6: Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn và cơ quan quản lý đất đai huyện (thị xã), tỉnh chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và làm các thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT
Điều 7: Thu hồi đất:
1. Việc thu hồi đất đô thị chuyển sang mục đích đất ở phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đô thị được duyệt.
2. Trước khi thu hồi, cơ quan ra quyết định thu hồi thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn và người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi, thời gian kế hoạch di chuyển ít nhất là 20 ngày.
Sau khi có thông báo, người đang sử dụng đất không được thay đổi mục đích sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 8: Chỉ xét giao đất ở đô thị cho các hộ gia đình, cá nhân khi có đủ các điều kiện sau:
1. Chưa có đất ở.
2. Có hộ tịch hộ khẩu thường trú ở thị trấn, thị xã nơi xin giao đất.
3. Khi tách hộ xin đất phải có con thành lập hộ gia đình ở thị xã, thị trấn. Trừ trường hợp đặc biệt UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định.
Điều 9:
1. Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu đất ở phải làm đơn theo mẫu thống nhất do Ban quản lý đất đai tỉnh ban hành.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét đơn ghi ý kiến của địa phương vào đơn của từng người trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn và chuyển lên UBND huyện, thị xã.
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã họp Hội đồng tư vấn xét đơn lập danh sách đệ trình UBND tỉnh quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm đất ở, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Hội đồng tư vấn do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quy định thành phần cho phù hợp với từng huyện, thị xã.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hồ sơ xin giao đất ở cho các huyện, thị xã mỗi quý một lần.
Điều 10: Hồ sơ xin giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã lập, gồm:
1. Tờ trình xin giao đất ở cho các hộ có đơn trong hồ sơ.
2. Mặt bằng chi tiết khu vực giao đã được UBND tỉnh duyệt (tỷ lệ 1/500) kèm theo sơ đồ hiện trạng khu đất.
3. Danh sách trích ngang các đối tượng được xét đề nghị giao đất. Nội dung phải thể hiện được họ tên, tuổi, số nhân khẩu trong gia đình, địa chỉ, diện tích, vị trí ô.
4. Phương án xây dựng cơ sở hạ tầng trên khu đất quy hoạch.
5. Văn bản đề xuất phương án thu tiền sử dụng đất.
Hồ sơ lập thành hai bộ.
1 bộ lưu ở huyện, thị xã.
1 bộ nộp tại Ban quản lý đất đai tỉnh để thẩm tra trình UBND tỉnh xét.
Điều 11: Thi hành Quyết định.
1. Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, Ban quản lý đất đai thông báo cho UBND huyện, thị xã danh sách các hộ được giao đất kèm theo bộ hồ sơ xin giao đất và số tiền sử dụng đất phải nộp.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện thị xã thông báo cho từng hộ được giao đất biết vị trí được cấp, số tiền phải nộp. Sau khi nhận được thông báo chậm nhất là 10 ngày hộ xin giao đất phải nộp tiền tại kho bạc huyện, thị xã, lấy hoá đơn nộp lại cho UBND huyện, thị xã.
Định kỳ UBND huyện, thị xã tập hợp hồ sơ, hoá đơn thu tiền của Chi cục Kho bạc làm việc với Ban quản lý đất đai để nhận quyết định. Chậm nhất 5 ngày sau khi nhận quyết định ở tỉnh, UBND huyện, thị xã phải phát quyết định giao đất cho từng hộ.
3. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Phòng quản lý đất đai huyện, thị xã phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn cắm mốc lập văn bản giao đất tại thực địa và làm các thủ tục địa chính khác.
Điều 12: Thu và phân bổ tiền sử dụng đất.
1. Việc thu tiền sử dụng đất: toàn bộ tiền sử dụng đất được nộp vào ngân sách qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
2. Tiền sử dụng đất chủ yếu đầu tư cho địa phương nơi có đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và do UBND tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở để nghị của Ban quản lý đất đai và các ngành liên quan.
Chương III
ĐẤU GIÁ ĐẤT
Điều 13:
1. Căn cứ vào quy hoạch được duyệt và tình hình thực tế, Sở Tài chính - Vật giá, Ban quản lý đất đai và UBND huyện, thị xã đề xuất khu đất cần đấu giá và mức tối thiểu trình UBND tỉnh duyệt.
2. Sở Tài chính chủ trì, lập Hội đồng đấu giá và tổ chức đấu giá.
3. Khi có kết quả đấu giá, UBND huyện, thị xã lập đủ hồ sơ theo quy định tại điều 10 văn bản này nộp tại Ban quản lý đất đai trình UBND tỉnh quyết định giao đất cho từng hộ.
Việc thi hành quyết định thực hiện theo quy định tại điều 11 văn bản này.
Chương IV
CHUYỂN NHƯỢNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ.
Điều 14: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, do chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu ở, được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
Đất không có tranh chấp.
Đất sử dụng có giấy tờ hợp pháp.
Trường hợp không có giấy tờ hợp pháp nhưng đã sử dụng đất ổn định, được chính quyền địa phương thừa nhận có nguồn gốc hợp pháp cũng được xem cho chuyển nhượng.
Điều 15: Hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đô thị phải có các hồ sơ sau:
1. Đơn xin chuyển nhượng quyền sở dụng đất ở theo mẫu do Ban quản lý đất đai ban hành.
2. Đơn của người xin nhân quyền sử dụng đất theo mẫu của Ban quản lý đất đai ban hành.
3. Văn bản thoả thuận chuyển nhượng đã được hai bên ký kết.
4. Các hồ sơ về việc sử dụng đất (nếu có) như: Quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoá đơn nộp tiền sử dụng đất.
5. Trích sao hồ sơ địa chính và sơ đồ vị trí, kích thước đất đang sử dụng.
Các hồ sơ ghi ở các điểm 1,2,3 và 5 điều 15 quy định này phải được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận, đề nghị.
Khi có đủ hồ sơ trên, người chuyển nhượng mang nộp tại Phòng quản lý đất đai huyện, thị xã.
Điều 16: Giải quyết hồ sơ.
1. Phòng quản lý đất đai giúp UBND huyện, thị xã kiểm tra soát xét và lập hồ sơ trình cấp trên, thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ UBND huyện, thị xã phải ghi ý kiến và nộp hồ sơ cho Ban quản lý đất đai tỉnh
2. Ban quản lý đất đai tỉnh thẩm tra hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp không cho phép chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền nói rõ lý do và trả lại hồ sơ cho nơi nộp.
Điều 17: Tổ chức thực hiện.
Các bước thực hiện tương tự như điều 11 quy định này.
Điều 18: Lưu trữ hồ sơ giao đất, thu hồi đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Ban quản lý đất đai tỉnh hướng dẫn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19: - Quy định này có hiện lực kể từ ngày ký.
Giao Ban quản lý đất đai phối hợp với các ngành liên quan ra văn bản hướng dẫn thực hiện quy định này./.
- 1 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và xử lý vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và xử lý vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và xử lý vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 6735/QĐ-UBND năm 2013 thu hồi 4.040,5 m2 đất tại xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, Hà Nội để thực hiện dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất