ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 508/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 20 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/1/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017; Quyết định số 3517/QĐ- UBND ngày 14/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh ATTP trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 14/TTr- SNN&PTNT ngày 14/02/2017 về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công thương, Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 508/QĐ-UBND, ngày 20 /02/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017; căn cứ vào tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trên địa bàn tỉnh trong những năm qua; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, vai trò tiên phong của các doanh nghiệp, sự tham gia, hưởng ứng tích cực của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tạo chuyển biến mạnh mẽ về VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và mở rộng thị trường xuất khẩu.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản.
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, buôn bán thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; phấn đấu ít nhất 50% thịt gia súc, gia cầm kinh doanh buôn bán trên địa bàn tỉnh và xuất đi ngoài tỉnh được thực hiện kiểm soát giết mổ; riêng thành phố Thanh Hóa phải xây dựng được cơ sở giết mổ tập trung, hoạt động có hiệu quả đáp ứng cơ bản nhu cầu giết mổ trên địa bàn; các cơ sở kinh doanh thịt phải rõ nguồn gốc xuất xứ; tỷ lệ kiểm soát giết mổ đạt 80% trở lên;
- Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2016;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của cấp huyện được thống kê, kiểm tra, đánh giá chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo quy định; 80% trở lên sản phẩm thực phẩm sản xuất, chế biến theo mô hình sản xuất lớn, tập trung đáp ứng quy định về VSATTP;
- 100% các huyện, thị xã, thành phố triển khai, nhân rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn có xác nhận “Sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn” và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng; phấn đấu 15% trở lên thực phẩm tiêu dùng trên địa bàn tỉnh được cung cấp thông qua các chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn có xác nhận.
- Triển khai, mở rộng phạm vi cung ứng thực phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn thành phố, thị xã, khu du lịch và các bếp ăn tập thể nhất là trường học, khách sạn nhà hàng trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác lãnh đạo chỉ đạo
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh giao tại Chỉ thị số 13/CT-UBND, ngày 29/03/2016 về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và công khai vi phạm trong sản xuất, kinh doanh VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Chỉ thị số 25/CT-UBND, ngày 06/9/2016 về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm xuất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 3517/QĐ- UBND, ngày 14/9/2016 về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 05/12/2016 về việc ban hành Kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 12/5/2016 về việc ban hành Kế hoạch về quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt, gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; xác định rõ vai trò chủ đạo của các cấp chính quyền đối với công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, chỉ đạo, phối hợp và thực hiện các đề án, dự án thuộc lĩnh vực của ngành Nông nghiệp. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã phải xác định công tác đảm bảo VSATTP là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động chỉ đạo điều hành. Kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm được xem xét để làm căn cứ xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm.
- Triển khai kịp thời đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm về VSATTP theo quy định của pháp luật.
- Kịp thời thông tin đầy đủ về VSATTP nông lâm thủy sản và truyền thông quảng bá nông sản thực phẩm an toàn; tiếp tục thực hiện Chương trình “Nói không với thực phẩm bẩn” của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; phối hợp chặt chẽ với Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan truyền thông đại chúng công khai các cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức lấy mẫu giám sát ATTP, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Tiếp tục triển khai Chương trình phối hợp số 110/CTrPH/UBND-MTTH ngày 21/7/2016 giữa UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa về phối hợp vận động và giám sát bảo đảm ATTP giai đoạn 2016 - 2020.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng của ngành Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công thương, Công an tỉnh nhằm phát hiện, điều tra, triệt phá các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Kiểm tra, phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh, tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo theo đúng quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Thực hiện ký cam kết và kiểm tra thực hiện cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức thanh tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp (VTNN), sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm.
- Hướng dẫn và triển khai công tác xác nhận nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức kết nối sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
- Rà soát, bổ sung quy hoạch các vùng sản xuất an toàn, tập trung đối với thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký xác nhận “Sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn”.
- Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GMP, HACCP. ISO...); thông tin về các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và địa chỉ kinh doanh sản phẩm an toàn được xác nhận để thiết lập liên kết với các cơ sở phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn; mở rộng phạm vi cung ứng thực phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn thành phố, thị xã, khu du lịch và các bếp ăn tập thể nhất là trường học, khách sạn nhà hàng trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tăng cường tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm về chất lượng VTNN và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản để triển khai nhiệm vụ;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý chất lượng VTNN và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng VTNN và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn nhất là thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường; đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan quản lý về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài, đề án, dự án đầu tư.
3. Kinh phí hỗ trợ của các dự án, tổ chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Phân công các cơ quan trực thuộc chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
b) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành; đặc biệt yêu cầu tuân thủ các quy định về chất lượng, nguồn gốc sản phẩm thực phẩm dùng để chế biến tại các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể trong trường học, khu công nghiệp, khu du lịch...
c) Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT, các huyện, thị xã thành phố, các đơn vị có liên quan tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn.
d) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch năm cao điểm về VSATTP, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
đ) Các sở ngành liên quan
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch Năm cao điểm hành động VSATTP tại địa phương, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối Quý) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở NN&PTNT) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ kết quả triển khai, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
g) Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa
- Tăng số lượng, thời lượng phát sóng giới thiệu về các mô hình tốt, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp, tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh.
- Tuyên truyền, phổ biến về các mức xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự đối với các hành vi, vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo đề nghị của cơ quan chức năng.
- Công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên phạm vi toàn tỉnh, thông tin về các sản phẩm của chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn.
h) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tích cực tham gia các hoạt động đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng các phong trào thi đua, hưởng ứng và tham gia xây dựng các mô hình điểm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản kém chất lượng, không đảm bảo ATTP để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Sơ kết và tổng kết
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Sở NN&PTNT) để xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 884/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 47/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 235/QĐ-BNN-QLCL Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2016 xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 6 Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8 Chương trình 110/CTRPH/UBND-MTTH phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9 Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 về quản lý vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 10 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và công khai vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 14 Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 1 Kế hoạch 47/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Kế hoạch 21/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 884/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành