ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 03 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ CÔNG KHAI VI PHẠM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thời gian qua, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản đã được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm và có những chuyển biến đáng khích lệ, làm thay đổi nhận thức của người tiêu dùng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tạo được sự đồng tình của dư luận xã hội, chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, một số nơi tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ vẫn còn xảy ra và ngày càng tinh vi, phức tạp. Đặc biệt những năm gần đây, lợi dụng tình hình giá cả vật tư nông nghiệp tăng cao, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp còn nhiều bất cập, một số tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã đưa ra thị trường VTNN kém chất lượng gây thiệt hại cho người nông dân và bức xúc trong dư luận xã hội; một bộ phận người dân chưa thực hiện đúng thời gian cách ly, ngừng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng trước khi thu hoạch, xuất bán sản phẩm nông sản; việc sử dụng thuốc, hóa chất, chất phụ gia và chất bảo quản cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản vẫn còn diễn ra ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm, môi sinh, môi trường và sức khỏe cộng đồng; nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh còn chưa đủ điều kiện bảo đảm ATTP.
Để xảy ra tình trạng trên một phần do công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản chưa sâu rộng và kịp thời; sự phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương chưa thật chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản ở một số địa phương, đơn vị còn chưa được chú trọng; chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra chưa cao; công tác xử lý vi phạm, công khai vi phạm của các ngành, đơn vị chức năng chưa đồng bộ, kịp thời, có lúc, có nơi còn thiếu kiên quyết, chưa truy xuất đến cùng nguồn gốc các sản phẩm vi phạm và xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong năm 2016 và các năm tiếp theo. Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế, Công an tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, khẩn trương triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản; chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật An toàn thực phẩm, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm; hướng dẫn các quy trình sản xuất tốt, quy trình sử dụng VTNN đúng quy định cho người sản xuất, trong đó tập trung cao cho tuyên truyền tác hại của việc sử dụng chất cấm trong sản xuất, kinh doanh.
2. Thực hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá xếp loại cơ sở sản xuất sản xuất, kinh doanh VTNN và kiểm tra, đánh giá xếp loại, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ: Tăng cường công tác thống kê, thanh tra, kiểm tra, đánh giá xếp loại và kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tăng tần suất kiểm tra đối với cơ sở xếp loại C; kiên quyết xử lý đối với cơ sở xếp loại C mà không có các biện pháp khắc phục.
- Sở Công thương: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ theo Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2014 quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quản lý phân bón.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh VTNN, ATTP nông lâm thủy sản:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Y tế, Công an tỉnh thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và tăng cường thanh tra đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh VTNN trên địa bàn tỉnh, các chợ đầu mối, chợ buôn bán mặt hàng nông sản, thực phẩm có nguy cơ cao ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt là việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt và hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp; tập trung kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ và VTNN lưu thông trên thị trường; phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Công an tỉnh tăng cường công tác trinh sát, điều tra, phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng trong tỉnh để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, vận chuyển chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, VTNN kém chất lượng, nhập lậu, không rõ nguồn gốc và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và ATPP nông lâm thủy sản theo phân cấp; quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng VTNN trên địa bàn quản lý, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Phối hợp tốt với các đoàn thanh tra, kiểm tra của tỉnh (khi có yêu cầu) để thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc quản lý của các cơ quan cấp tỉnh trên địa bàn huyện.
4. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh, chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản theo các quy định của pháp luật, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Truy xuất nguồn gốc, xử lý tận gốc lô hàng, sản phẩm không đảm bảo chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.
- Thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng loại sản phẩm, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có vi phạm.
- Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh của các tổ chức tái phạm.
- Chuyển hồ sơ các vụ việc vi phạm với tính chất và mức độ nghiêm trọng cho cơ quan Công an để xử lý nghiêm theo pháp luật.
5. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị tăng cường kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc đơn vị; xử lý nghiêm theo pháp luật đối với cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi bao che, thông đồng, bảo kê cho các sai phạm.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm việc công khai vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điều 8, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính; Điều 46, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định thi hành Luật Thanh tra, như sau:
a) Nội dung công khai:
- Đối với công khai danh sách xếp loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp: Tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính, thời điểm kiểm tra, kết quả kiểm tra xếp loại.
- Đối với công khai các hành vi vi phạm: Tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của cá nhân vi phạm; Lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính của tổ chức/cá nhân; Hành vi vi phạm; Mức độ, hậu quả hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm pháp luật; Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.
b) Trình tự thủ tục công khai:
- Cơ quan đề nghị công khai (là cơ quan, đơn vị ra quyết định xử phạt vi phạm) gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) đến cơ quan thực hiện công khai (là cơ quan quản lý các phương tiện truyền thông, các trang thông tin điện tử) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Cơ quan thực hiện công khai sau khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đưa tin đầy đủ, đúng và kịp thời các nội dung cần công khai lên phương tiện truyền thông (là báo viết, đài phát thanh, truyền hình, loa phát thanh xã/phường/thị trấn, bảng tin), trang thông tin điện tử (là các Website của cơ quan quản lý nhà nước có chức năng công khai) theo quy định.
- Cơ quan đề nghị công khai chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện có thông tin sai lệch. Cơ quan thực hiện công khai phải thực hiện việc đưa tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc ngay sau khi nhận được yêu cầu. Chi phí cho việc đính chính do cơ quan đề nghị công khai chịu trách nhiệm.
- Trong trường hợp cơ quan thực hiện công khai đưa tin không chính xác các thông tin quy định, thì phải đính chính thông tin sai lệch trong thời hạn 01 ngày làm việc và phải chịu chi phí cho việc đính chính và những tổn thất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng thì người có thẩm quyền công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
c) Các hình thức và thời gian công khai
Sau khi thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan đề nghị công khai chọn ít nhất một trong các hình thức và thời gian công khai sau:
- Thông báo trên trang thông tin điện tử ít nhất 05 ngày liên tục.
- Thông báo trên đài truyền thanh, loa phát thanh ít nhất 02 lần phát.
- Thông báo trên đài truyền hình ít nhất 02 lần phát sóng.
- Thông báo trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.
- Niêm yết tại trụ sở UBND xã/phường/thị trấn nơi đối tượng vi phạm ít nhất 05 ngày liên tục.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa: Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương xây dựng chương trình thông tin tuyên truyền các quy định của nhà nước trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, nhất là tác hại của việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt, sử dụng hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản chưa đúng quy trình gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng. Thực hiện việc tiếp nhận thông tin (khi có đề nghị của các cơ quan quản lý chuyên ngành) và công khai kết quả xếp loại, kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, ATTP nông lâm thủy sản kịp thời, đúng quy định.
8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội nông dân tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên và phát động các phong trào ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng làng, xã văn hóa ở khu dân cư, nhằm thúc đẩy hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng VTNN và các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trong cộng đồng. Động viên toàn dân tham gia công tác giám sát cộng đồng, tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh VTNN giả, kém chất lượng, các sản phẩm nông lâm thủy sản mất ATTP của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên đôn đốc, triển khai, thực hiện tốt các nội dung chỉ đạo nêu trên và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1777/QĐ-UBND về Kế hoạch thanh tra chuyên đề diện rộng năm 2019 về sản phẩm điện, điện tử do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, trình tự thủ tục, hồ sơ công nhận, công khai xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Quy chế dựa vào Nhân dân để phát hiện vi phạm an toàn thực phẩm, chế độ khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Quyết định 61/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và xử lý vật tư thu hồi từ công trình hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và công viên cây xanh do thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 5 Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2016 xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 6 Quyết định 2925/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục thanh tra doanh nghiệp năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9 Kế hoạch 101/KH-UBND về thanh tra, kiểm tra công vụ tỉnh Hà Tĩnh năm 2016
- 10 Quyết định 669/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2016 của Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11 Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12 Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán kinh phí lập Đề án Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 13 Quyết định 3196/2015/QĐ-UBND về Phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 58/2014/TT- BCT ngày 22/12/2014 của Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15 Thông tư 29/2014/TT-BCT quy định và hướng dẫn thực hiện về phân bón vô cơ; hướng dẫn cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 16 Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón
- 17 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 18 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 19 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 20 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 21 Luật thanh tra 2010
- 22 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 23 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 1 Quyết định 3196/2015/QĐ-UBND về Phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 58/2014/TT- BCT ngày 22/12/2014 của Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán kinh phí lập Đề án Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 3 Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 669/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2016 của Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6 Kế hoạch 101/KH-UBND về thanh tra, kiểm tra công vụ tỉnh Hà Tĩnh năm 2016
- 7 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2016 xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 9 Quyết định 61/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và xử lý vật tư thu hồi từ công trình hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và công viên cây xanh do thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 10 Quyết định 2925/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục thanh tra doanh nghiệp năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11 Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Quy chế dựa vào Nhân dân để phát hiện vi phạm an toàn thực phẩm, chế độ khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12 Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, trình tự thủ tục, hồ sơ công nhận, công khai xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 13 Quyết định 1777/QĐ-UBND về Kế hoạch thanh tra chuyên đề diện rộng năm 2019 về sản phẩm điện, điện tử do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành