ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 5 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tại Tờ trình số 139/TT-BTĐ ngày 23 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định nội dung và phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh (gọi tắt là ngành tỉnh), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND các địa phương), các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế (gọi tắt là đơn vị) trong tỉnh; quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể và cá nhân tham gia các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng thi đua, khen thưởng
Tập thể, cá nhân trong cơ quan nhà nước; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế; mọi người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài đều có quyền tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Trên tinh thần tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết hợp tác cùng phát triển. Mọi tập thể, cá nhân được quy định tại Điều 2 của Quy chế này tham gia các phong trào thi đua đều phải đăng ký giao ước thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Công khai, công bằng, chính xác, kịp thời, có đăng ký giao ước thi đua thì được bình xét các danh hiệu thi đua. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì được khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng.
Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ là chính; khen thưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; người ở thành thị tình nguyện công tác phục vụ đồng bào dân tộc, phục vụ nhân dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm, cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng cơ quan đơn vị cấp trên có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết cấp dưới có đề nghị mới khen thưởng. Kết hợp khen thưởng động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tư vấn, Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế ở ngành, địa phương mình.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình phối hợp với các cơ quan nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, cách làm hay, nêu các tấm gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước của các ngành và các địa phương trong tỉnh.
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức thi đua bao gồm:
Thi đua thường xuyên (hàng năm, quý, tháng) và từng đợt thi đua, các phong trào và chuyên đề riêng. Tổ chức thi đua theo ngành, địa phương và theo khối, cụm thi đua.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn chỉ tiêu và thời hạn được giao.
3. Xác định biện pháp và kế hoạch phối hợp giữa các cấp chính quyền với tổ chức Mặt trận, các thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
4. Tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình…trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
5. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
6. Sơ kết (đối với đợt thi đua dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Tập thể Lao động xuất sắc; Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị Quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân).
3. Đối với hộ: Gia đình văn hoá.
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, cán bộ và xã viên trực tiếp lao động sản xuất trong các hợp tác xã đạt các tiêu chuẩn sau đây được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm;
e) Có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm).
2. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong các cơ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong các cơ quan Công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến.
1. Đạt các tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới, kỹ thuật mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở hoặc tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận; mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu thi đua cơ sở và có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới hoặc áp dụng công nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác được phổ biến rộng rãi trong ngành, địa phương trong tỉnh đem lại hiệu quả.
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thực hiện theo Điều 15 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
1. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các đơn vị trường học, bệnh viện và các khoa, phòng trực thuộc; xí nghiệp, phân xưởng, đội sản xuất trực thuộc doanh nghiệp; các phòng, ban thuộc huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đoàn thể trong đơn vị được công nhận đạt khá trở lên.
2. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này và có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng
1. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số tập thể được công nhận tập thể lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đạt trong sạch, vững mạnh, cơ quan có đời sống văn hóa tốt.
2. Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng được xét hàng năm cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, e khoản 1 Điều này và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét danh hiệu Đơn vị Quyết thắng.
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Tổ chức lao động sản xuất kinh doanh, công tác đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; các con trong gia đình trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hạnh kiểm tốt. Trong gia đình có người là Đảng viên phải được phân loại là Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
1. Đời sống kinh tế nhân dân trong tổ, khu phố, ấp ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói, hộ nghèo ngày càng giảm.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú. Không có người hành nghề mê tín dị đoan.
3. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không có người sinh con thứ 3 trở lên.
4. Nhân dân có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 17. Tiêu chuẩn xã (phường, thị trấn) tiên tiến; xuất sắc.
1. Xã, phường, thị trấn xuất sắc được tặng cờ thi đua của UBND tỉnh là xã, phường, thị trấn tiêu biểu nhất trong số xã đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.2, khoản 3, Điều 22 Quy chế này và được suy tôn dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thị xã trong tỉnh.
2. Xã (phường, thị trấn) được công nhận tiên tiến được tặng Bằng khen của UBND tỉnh là xã, phường, thị trấn tiêu biểu trong đó các xã đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.2, Điều 22 Quy chế này, được xếp thứ nhì, ba phong trào thi đua của mỗi huyện, thị xã trong tỉnh.
Điều 18. Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng hàng năm cho sở, ban, ngành của tỉnh và tương đương, huyện, thị xã trong tỉnh có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các khối, cụm thi đua của tỉnh, các đơn vị dẫn đầu thi đua thuộc các ngành của tỉnh, phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc huyện, thị xã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua các cụm, khối thi đua huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thị xã.
Điều 19. Cờ thi đua Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Giấy khen của UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Hiệu trưởng các trường Cao đẳng, Đại học tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương đơn vị (khen thưởng đột xuất).
Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Nếu là công chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
2. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Nếu tập thể đó thuộc đối tượng công nhận Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, tập thể đó phải đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong công việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các đợt thi đua (khen thưởng theo chuyên đề); đơn vị xếp thứ nhì, ba các khối, cụm thi đua thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn tiên tiến.
3. Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
d) Cán bộ công chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải được công nhận chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.
3.2. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Đời sống vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị ngày càng tốt hơn và được công nhận cơ quan có đời sống văn hóa tốt. Đối với cấp xã không có hộ đói; đối với thôn đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa.
d) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước triệt để thực hành tiết kiệm. Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
e) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnh. Nếu tập thể đó thuộc đối tượng công nhận tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng thì phải được công nhận danh hiệu Lao động xuất sắc hoặc được công nhận Đơn vị quyết thắng.
Điều 22. Các hình thức và tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; các loại huân, huy chương các hạng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, các Bộ, ngành Trung ương.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
2. Giám đốc (Thủ trưởng) các ngành của tỉnh và tương đương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, tổ, khu phố, ấp văn hoá, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức khen thưởng, các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên khen thưởng.
5. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quy định, thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét có Nghị quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.
3. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các ngành và các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các ngành và địa phương quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 25. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các Điều từ Điều 54 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình UBND huyện, thị xã, sở, ban, ngành, cơ quan tương đương thuộc tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng;
c) Giấy xác nhận, chứng nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan;
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính
Điều 26. Quy định về tiến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương, phạm vi địa giới hành chính, cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Các trường hợp tổ chức cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành của tỉnh khen thưởng, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
3. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên đề riêng, ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn cụ thể việc xét chọn khen thưởng. Đối tượng khen thưởng chú trọng cấp cơ sở, cá nhân trực tiếp tham gia các phong trào ở cơ sở và có thành tích cụ thể, tiêu biểu.
4. Đối với các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh chỉ xem xét khen thưởng và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho tập thể và cá nhân chuyên trách công tác Đảng và công tác đoàn thể của đơn vị đạt thành tích xuất sắc trong công tác (khen thường xuyên) trên cơ sở ý kiến hiệp y của cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và ý kiến hiệp y của đơn vị chủ quản cấp trên. Đối với các phong trào, chuyên đề riêng do tỉnh phát động, các tập thể, cá nhân trong các đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng ứng tham gia, lập được thành tích xuất sắc đều được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng.
Điều 27. Thời gian trình và giải quyết hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng tổng kết năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen thưởng) chậm nhất ngày 31/3 hàng năm; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục – Đào tạo trước ngày 20/8 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi đề nghị trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 07 ngày, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen thưởng) đợt 1 chậm nhất ngày 20/2, đợt 2 ngày 15/7; khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa, khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc trước ngày 15/6, khen thưởng theo năm học ngành Giáo dục – Đào tạo trước ngày 15/8 hàng năm.
Điều 28. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 29. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
Điều 30. Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiện tiếp nhận Bằng, hiện vật để cấp phát cho các đối tượng được khen thưởng theo quy định.
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 31. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm, từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác. Cụ thể việc trích lập của từng địa phương, đơn vị như sau:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh được bố trí 1% tổng các khoản chi thường xuyên của ngân sách tỉnh, trong đó:
1.1. Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung của tỉnh được trích 0,6% tổng chi thường xuyên ngân sách của tỉnh.
1.2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm;
+ Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách Nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên mức trích tối đa 2% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm;
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí thường xuyên mức trích tối đa 1% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm;
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, kinh phí khen thưởng hàng năm được chi từ quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một được trích tối đa 1%; các huyện Tân Uyên, Bến Cát, Phú Giáo, Dầu Tiếng được trích tối đa 1,5% tổng chi thường xuyên của ngân sách huyện được giao hàng năm.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của xã (phường, thị trấn) thuộc huyện Thuận An, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một được trích tối đa 1%; xã (thị trấn) thuộc các huyện Tân Uyên, Bến Cát, Phú Giáo, Dầu Tiếng được trích tối đa 1,5% tổng chi thường xuyên của ngân sách xã, phường, thị trấn được giao hàng năm…
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Quỹ thi đua, khen thưởng của Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.
Điều 32. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau:
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; viết Bằng, làm khung giấy khen, bằng khen, thêu cờ thưởng; làm hiện vật khen thưởng.
Điều 33. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 30/3/2006 của UBND tỉnh.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý, Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý, nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Khen thưởng các chương trình, mục tiêu nếu có nguồn kinh phí hoạt động được chi khen thưởng thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng, trường hợp không được sử dụng chi thưởng thì được chi từ quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 34. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các tập thể và cá nhân trước khi Quy chế này ban hành được xét vào thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo quy định.
Điều 35. Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác của Uỷ ban Mặt trận, các đoàn thể chính trị, các cơ quan công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, lực lượng vũ trang, căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, thống nhất với Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 36. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 77 và 78 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
Điều 37. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phản ánh về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét việc bổ sung, sửa đổi.
Quy chế này được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.
- 1 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Quyết định 2218/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 309/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 197/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5 Quyết định 1291/QĐ-UBND về quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 81/2006/QĐ-UBND về mức tiền thưởng kèm theo hình thức khen được áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 8 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 9 Nghị định 199/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
- 10 Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 309/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Quyết định 2218/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Quyết định 197/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5 Quyết định 1291/QĐ-UBND về quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013