ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 512/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 29 tháng 3 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 04 năm 2016 của Chính phủ V/v quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 65/UBND-KT ngày 13 tháng 01 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang V/v chủ trương lập Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 205/SXD-KT&VLXD ngày 21 tháng 02 năm 2017 và Biên bản họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 20 tháng 9 năm 2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung như sau:
- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng (sau đây viết tắt là VLXD) phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các Quy hoạch chuyên ngành có liên quan; Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Phát triển sản xuất VLXD phải bảo đảm tính bền vững, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không làm ảnh hưởng tới di tích lịch sử, văn hóa và an ninh - quốc phòng.
- Phát triển một số chủng loại VLXD thông dụng để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển sản xuất một số chủng loại VLXD có lợi thế, có thị trường tiêu thụ như: vật liệu xây không nung, vật liệu lợp không nung, bê tông... Chú trọng phát triển các loại vật liệu mới có chất lượng và giá trị kinh tế cao, nhằm tạo bước đột phá trong quá trình phát triển ngành.
- Đầu tư các cơ sở sản xuất với quy mô công suất vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu tốn năng lượng thấp để sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
- Các cơ sở sản xuất VLXD đầu tư mới sẽ hướng phân bố vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Phân bố các cơ sở sản xuất cần gắn với thị trường tiêu thụ và điều kiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải thuận lợi.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thu hút mọi nguồn nhân lực vào phát triển VLXD. Tổ chức sắp xếp lại lực lượng sản xuất thủ công, hình thành các cơ sở có quy mô công nghiệp để có điều kiện đầu tư chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sử dụng các loại chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất VLXD.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển sản xuất VLXD tỉnh Hậu Giang nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tại chỗ và điều kiện giao thông thủy, bộ thuận lợi, tăng năng lực sản xuất một số chủng loại VLXD hiện có, mở rộng quy mô và chủng loại sản phẩm, đáp ứng chủ yếu nhu cầu VLXD ngày càng tăng ở trong tỉnh và cung ứng ra một số tỉnh trong vùng khi có điều kiện.
- Làm công cụ quản lý Nhà nước, giúp cho các nhà quản lý trong công tác điều hành phát triển ngành sản xuất VLXD phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; làm căn cứ mời gọi các nhà đầu tư trong việc chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Phát triển sản xuất VLXD để đáp ứng được cơ bản nhu cầu một số chủng loại VLXD chủ yếu, mở rộng thị trường tiêu thụ ra những địa phương khác các sản phẩm bê tông, vật liệu nhựa, vật liệu composite...
+ Giá trị sản xuất VLXD tăng khoảng 20%/năm từ nay đến năm 2020.
+ Thu hút khoảng 1.500 lao động bổ sung cho các cơ sở sản xuất VLXD.
+ Đến năm 2020 sản xuất VLXD đạt được trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực, có mức độ cơ giới hóa cao, loại bỏ hoàn toàn các công nghệ thủ công lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
3.1. Vật liệu xây:
- Đến năm 2020, dự báo nhu cầu vật liệu xây là 360.000.000 - 370.000.000 viên, trong đó: gạch nung chiếm 23,5% (theo tỷ trọng giảm dần); gạch không nung chiếm 76,5%.
- Vật liệu xây không nung đến năm 2020, tổng công suất thiết kế 260.000.000 viên quy tiêu chuẩn/năm, trong đó: gạch xi măng cốt liệu là 235.000.000 viên/năm; gạch bê tông khí chưng áp là 25.000.000 viên/năm.
- Phương hướng phát triển vật liệu xây đến năm 2020 như sau:
+ Tận dụng tiềm năng tài nguyên và lao động đáp ứng một phần gạch nung cho xây dựng, nhu cầu còn lại sẽ phát triển cho vật liệu xây không nung. Sản lượng vật liệu xây chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vật liệu xây toàn tỉnh, lượng còn thiếu sẽ được nhập từ các tỉnh lân cận trong vùng.
+ Mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao như gạch xây không trát, gạch gốm ốp lát mỏng, gạch có độ rỗng lớn, gạch gốm trang trí, gốm mỹ nghệ,... nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Phát triển các loại gạch có độ rỗng cao từ 50% trở lên để tiết kiệm nguyên vật liệu.
+ Nhằm phân bố đều các loại gạch xây, giảm chi phí vận chuyển, chủ yếu tập tại các khu, cụm công nghiệp:
. Khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Châu Thành.
. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phường 7, thành phố Vị Thanh.
. Cụm công nghiệp Nhơn Nghĩa, huyện Châu Thành A.
. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Long Mỹ.
. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Ngã Bảy.
3.2. Vật liệu lợp:
- Đến năm 2020, nhu cầu vật liệu lợp là 1.500.000 -1.550.000m2. Tổng công suất thiết kế đạt 4.500.000m2/năm (trong đó: tấm lợp kim loại là 3.000.000m2/năm; tấm cách âm cách nhiệt 600.000m2/năm; ngói xi măng - cát là 400.000m2/năm).
- Phương hướng phát triển vật liệu lớp đến năm 2020 như sau:
+ Tiếp tục phát triển các cơ sở gia công tấm lợp kim loại hiện có đã được cấp phép đăng ký kinh doanh, tổng công suất 3.000.000m2/năm.
+ Nghiên cứu phát triển, sản xuất tấm lợp kim loại 3 lớp cách âm, cách nhiệt mỗi cơ sở có công suất 300.000m2/năm tại Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phường 7, thành phố Vị Thanh và Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Ngã Bảy.
+ Phát triển, sản xuất ngói xi măng - cát, đa dạng sản phẩm ngói phủ màu, tại 02 cơ sở có công suất là 200.000m2/năm tại Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A và Cụm công nghiệp Phú Hữu A, huyện Châu Thành.
3.3. Bê tông:
- Duy trì sản xuất bê tông dự ứng lực tại các cơ sở hiện có với tổng công suất 70.000m3/năm.
- Phát triển 01 nhà máy bê tông dự ứng lực đã được cấp phép đầu tư, với công suất 80.000m3/năm: Nhà máy bê tông Hamaco Hậu Giang tại Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
- Phát triển mới 01 cơ sở sản xuất bê tông cấu kiện, với công suất 30.000m3/năm tại Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Long Mỹ, sản xuất các sản phẩm: ống cống, dầm, xà, tấm tường, tấm trần…
- Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư sản xuất tấm tường bê tông Acotec:
+ Công suất: 16.000m3/năm tương đương 12.000.000 viên gạch quy tiêu chuẩn/năm.
+ Đặc tính: độ rỗng 30 - 35%, 1.600kg/m3. Không cần cốt thép, dễ thi công nhà ở cao tầng.
+ Địa điểm: Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy.
- Bê tông thương phẩm:
+ Tiếp tục phát triển 03 nhà máy bê tông thương phẩm đã được cấp phép đầu tư, cụ thể như sau:
. Trạm trộn bê tông tươi thuộc Công ty TNHH MTV Xi măng Cần Thơ - Hậu Giang, tại Cụm công nghiệp tập trung Phú Hữu A tại thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, với công suất 120m3/h.
. Nhà máy bê tông Hamaco - Hậu Giang, với công suất đạt 120m3/h tại Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A.
+ Phát triển thêm một số trạm trộn bê tông thương phẩm tại các khu, cụm công nghiệp, mỗi cơ sở có công suất 30.000m3/năm, tổng công suất 90.000m3/năm, tại các địa phương: Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy; Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Long Mỹ.
- Phát triển đa dạng các loại bê tông đặc biệt, bê tông cường độ cao để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Sử dụng các loại phụ gia trong bê tông để tăng cường các tính năng của bê tông, cải thiện tính chất công nghệ như phụ gia tăng cường độ, phụ gia kéo dài đông kết, phụ gia đóng rắn nhanh, phụ gia giãn nở…
Khi Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu đi vào vận hành, tận dụng tro bay thải của nhà máy thay thế khoảng 10 - 15% lượng xi măng trong sản xuất bê tông cấu kiện cũng như bê tông thương phẩm.
3.4. Vật liệu ốp lát:
- Đến năm 2020, nhu cầu vật liệu ốp lát dự kiến là 1.950.000 - 2.000.000m2.
- Định hướng phát triển vật liệu ốp lát đến năm 2020, cụ thể như sau:
+ Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ tại các cơ sở sản xuất gạch lát hiện có để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở sản xuất gạch lát bê tông tự chèn tại các huyện với sản phẩm như: gạch con sâu, gạch giả cổ, giả đá, giả gỗ, gạch mặt sần… có nhiều màu sắc khác nhau để đáp ứng nhu cầu về lát đường đi, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, công viên, quảng trường và các khu du lịch sinh thái… Tổng công suất dự kiến tiêu thụ 200.000m2/năm.
+ Phát triển mới 01 cơ sở sản xuất gạch terrazzo tại Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Phú Hữu A, huyện Châu Thành; với công suất: 150.000m2/năm.
3.5. Khai thác cát:
Đến năm 2020, nhu cầu cát xây dựng là 970.000 - 980.000m3. Tỉnh Hậu Giang không có nguồn tài nguyên cát cho sản xuất bê tông và xây trát. Vì vậy, nguồn cát cung ứng cho xây dựng phải nhập toàn bộ từ các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai…
3.6. Đá xây dựng:
Đến năm 2020, nhu cầu đá xây dựng là 1.200.000 - 1.250.000m3. Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, không có mỏ đá xây dựng, để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh nguồn đá xây dựng được cung ứng từ các mỏ đá tại các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Đồng Nai...
3.7. Xi măng:
- Đến năm 2020, nhu cầu xi măng trên địa bàn tỉnh là 730.000 - 740.000 tấn.
- Định hướng phát triển: tiếp tục phát triển 01 trạm nghiền xi măng thuộc Công ty TNHH MTV Xi măng Cần Thơ - Hậu Giang được đầu tư tại Cụm công nghiệp tập trung Phú Hữu A - giai đoạn 3 tại thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, với công suất 250.000 tấn/năm, nguồn clinke được cung cấp từ nhà máy xi măng Áng Sơn 2; với việc đầu tư trạm nghiền thì cơ bản sẽ cung cấp được 1/3 nhu cầu xi măng trên địa bàn tỉnh, phần còn lại sẽ nhập từ các tỉnh lân cận.
3.8. Một số sản phẩm khác:
3.8.1. Tấm cách âm, cách nhiệt:
Giai đoạn từ nay đến năm 2020, duy trì và đầu tư mở rộng sản xuất Công ty TNHH Thương mại Tân Huy Hoàng đang hoạt động trên địa bàn huyện Châu Thành A. Sản phẩm của Công ty là xốp EPS, xốp cách âm - cách nhiệt, xốp định hình bao bì sản phẩm và các sản phẩm tấm Panel PU và tấm Panel EPS cách nhiệt phục vụ trong dân dụng cũng như trong công nghiệp.
3.8.2. Vật liệu nhựa:
Dự kiến từ nay đến năm 2020 sẽ kêu gọi đầu tư 1 cơ sở sản xuất vật liệu nhựa:
- Công suất 15.000 tấn/năm.
- Địa điểm: Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Long Mỹ.
- Dây chuyền công nghệ, thiết bị: nhập ngoại.
- Sản phẩm: cửa nhựa, tấm nhựa ốp tường, ốp trần, ống cấp thoát nước.
3.8.3. Vật liệu polyme composite:
Từ nay đến năm 2020 dự kiến kêu gọi đầu tư 01 cơ sở sản xuất vật liệu polyme composite:
- Công suất: 30.000m2/năm.
- Địa điểm: Khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Châu Thành.
- Nguyên liệu: Sợi thủy tinh, nhựa polyeste, chất xúc tác, dung môi.
- Sản phẩm sẽ được tiêu thụ tại tỉnh Hậu Giang và một số tỉnh ven biển.
3.8.4. Một số sản phẩm trang trí hoàn thiện:
- Đến năm 2020, nhu cầu về một số sản phẩm trang trí hoàn thiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang như sau:
+ Sứ vệ sinh: 140.000 - 145.000 sản phẩm.
+ Kính xây dựng: 750.000 - 760.000m2/năm.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, không đầu tư sản xuất sứ vệ sinh và kính xây dựng. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh, các loại sứ vệ sinh và kính xây dựng sẽ được cung ứng từ các tỉnh vùng Đông Nam Bộ.
3.9. Phương án xử dụng tro xỉ nhà máy nhiệt điện:
- Đến năm 2020, với 04 tổ máy đi vào hoạt động thì lượng tro xỉ nhiệt trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 2.005.000 tấn tro xỉ/năm (với nguồn nhiên liệu sử dụng là than cám 6b). Trong đó khoảng 600.000 tấn xỉ và 1.400.000 tấn tro bay.
- Định hướng sử dụng tro xỉ để sản xuất vật liệu xây dựng (gồm: gạch nung, gạch bê tông cốt liệu, gạch bê tông bọt, gạch bê tông khí, bê tông,…); lượng xỉ thải có thể cung cấp cho các nhà máy xi măng để làm phụ gia khoáng nghiền cùng với clanhke. Ngoài ra cần nhiều hướng nghiên cứu để sử dụng tro xỉ thay thế cho một số loại vật liệu, công trình khác.
4. Định hướng phát triển sản xuất VLXD đến năm 2030:
4.1.Về chủng loại sản phẩm:
- Xi măng: đầu tư sản xuất ổn định ở trạm nghiền xi măng hiện có để cung cấp cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Nghiên cứu sản xuất các chủng loại xi măng đặc biệt để phục vụ thị trường.
- Vật liệu xây: hạn chế phát triển sản xuất gạch nung, chỉ sản xuất khi còn bảo đảm nguồn nguyên liệu. Phát triển mạnh hơn các sản phẩm vật liệu xây không nung như: gạch xi măng - cốt liệu, bê tông khí chưng áp, bê tông rỗng, tấm tường....
- Vật liệu lợp: phát triển sản xuất các loại ngói không nung có phủ màu chất lượng cao dùng để trang trí, các loại ngói giả cổ. Phát triển sản xuất các loại tấm lợp thông minh, tấm lợp sinh thái, tấm lợp nhựa cao cấp lấy ánh sáng tự nhiên. Giảm tối đa sản xuất tấm lợp amiăng - xi măng.
- Vật liệu ốp lát: phát triển sản xuất các loại vật liệu lát ngoại thất tự nhiên và nhân tạo có vẻ đẹp tự nhiên và bền trong mọi môi trường thời tiết.
- Bê tông xây dựng: tiếp tục phát triển sản xuất các loại bê tông cấu kiện đúc sẵn dự ứng lực, bê tông tấm lớn, ống cống, cột điện ly tâm, cọc móng đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa xây dựng.
- Một số chủng loại VLXD khác:
+ Phát triển sản xuất vật liệu nhựa; phát triển sản xuất các loại khung cửa nhôm, khung cửa nhựa lõi thép chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, có khả năng cách âm, cách nhiệt…
+ Phát triển sản xuất tấm thạch cao.
+ Phát triển sản xuất các loại vật liệu hợp kim nhôm phẳng hoặc cong, có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao, có vẻ đẹp hiện đại, bền với môi trường.
+ Đầu tư sản xuất sàn epoxi giả đá, sàn bằng tấm hợp kim nhôm polyvinil clora lát trực tiếp trên mặt xi măng.
+ Đầu tư sản xuất các loại sàn nâng (sàn lắp ghép) phục vụ cho công trình..
4.2. Về công nghệ sản xuất:
Ngành sản xuất VLXD sẽ chỉ đầu tư những công nghệ tiên tiến, hiện đại có trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, hội nhập hoàn toàn trong khối ASEAN. Sản xuất VLXD đảm bảo được các quy định về môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm VLXD luôn luôn được nâng cao chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, có thể cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
4.3. Về tổ chức sản xuất:
Trong giai đoạn sau năm 2020, theo xu hướng phát triển chung của thế giới ngành sản xuất VLXD sẽ phát triển theo hướng hình thành các tập đoàn sản xuất chuyên sâu vào một sản phẩm có thế mạnh hoặc tập đoàn sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm để nâng cao và khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế, rút gọn các đầu mối sản xuất và tiêu thụ; đơn giản hóa cho công tác quản lý và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.4. Về phân bố sản xuất:
- Phân bố các cơ sở sản xuất theo hướng hình thành các khu, cụm công nghiệp VLXD tập trung, sản xuất nhiều chủng loại VLXD để tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật.
- Bố trí khu, cụm công nghiệp VLXD ở khu vực ngoại vi đô thị, xa khu dân cư để không làm ảnh hưởng đến đời sống dân cư.
- Hình thành các siêu thị VLXD tại các khu đô thị để giới thiệu, quảng bá sản phẩm VLXD, tạo điều kiện cho người sử dụng dễ dàng lựa chọn các sản phẩm VLXD theo yêu cầu của từng loại công trình.
- Xây dựng các cơ sở sản xuất bê tông, vữa trộn sẵn tại các khu vực ngoại thành. Nghiêm cấm vận chuyển trong nội thành các loại sản phẩm vật liệu rời gây ô nhiễm môi trường đô thị như cát, đá, sỏi...
4.5. Về nguồn nguyên liệu:
Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang chỉ có 2 nguồn nguyên liệu chính là sét làm gạch ngói và cát san lấp.
- Sét gạch ngói: tiếp tục thăm dò mở rộng các mỏ sét làm gạch đã được đưa vào Quy hoạch thăm dò khai thác chế biến VLXD thông thường.
- Cát san lấp: nguồn cát sông với trữ lượng không lớn sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu cát san lấp mặt bằng tại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang cần nghiên cứu thăm dò mở rộng khu vực mỏ cát trên sông hậu tại khu vực xã Đông Phú và thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành.
- Khuyến khích, ưu tiên đầu tư các cơ sở sản xuất VLXD sử dụng nguồn nguyên liệu tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Hậu Giang để sản xuất VLXD.
5.1. Đảm bảo ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu:
- Tổ chức sản xuất tại chỗ một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khối lượng lớn, kích thước lớn mà vận chuyển từ xa tới sẽ ít hiệu quả kinh tế như gạch không nung, tấm lợp, bê tông, gạch lát hè, tấm trần, tấm tường,…
- Nghiên cứu, ứng dụng sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm nguồn nguyên liệu, thay thế cho một số nguyên liệu chính trong sản xuất VLXD như: đất sét, xi măng, cát, cốt liệu,… tạo thành nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, bền vững cho phát triển sản xuất VLXD tại địa phương.
5.2. Phát triển nguồn nhân lực kết hợp với phát triển khoa học công nghệ:
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề trong đó chú trọng đào tạo cho người lao động ngay tại cơ sở sản xuất. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để kịp thời hòa nhập với trình độ khoa học kỹ thuật cao trên thế giới. Khuyến khích các nghiên cứu khoa học sử dụng các vật liệu dư thừa, phế thải của các ngành công nghiệp khác làm VLXD.
5.3. Giải pháp về khuyến khích thu hút đầu tư:
- Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Ưu tiên các dự án trọng điểm, khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, xanh, sạch và thân thiện với môi trường. Có chính sách ưu đãi các dự án trong các khu công nghiệp, dự án sử dụng phế thải công nghiệp làm nguyên, nhiên liệu để sản xuất VLXD.
- Tập trung nguồn lực cho đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ, sử dụng công nghệ xanh không gây ô nhiễm môi trường, mở rộng sản xuất tại các cơ sở hiện có.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ sau đầu tư cho các doanh nghiệp: xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước cho các lĩnh vực sản xuất VLXD tỉnh có lợi thế, có thị trường tiêu thụ tốt như: vật liệu xây, lợp không nung, gạch nung,…
- Thông báo rộng rãi, cập nhật danh mục mời gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đất, khoáng sản và thị trường vốn. Phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn từ đất thông qua các hình thức hợp tác đầu tư.
5.4. Giải pháp về quản lý Nhà nước:
- Phổ biến rộng rãi quy hoạch phát triển VLXD. Thống nhất quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất VLXD.
- Phân cấp để tăng cường hiệu lực quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD của các cấp chính quyền và các ngành trong tỉnh, đặc biệt là đối với một số lĩnh vực khai thác cát sông và sét sản xuất gạch nung,... Tăng cường kiểm tra, giám sát để chấm dứt các hoạt động khai thác, sản xuất VLXD không phép, trái phép và sử dụng các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
5.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên:
Để phát triển một cách bền vững, các dự án đầu tư mới phải lựa chọn công nghệ tiên tiến và bố trí vào các khu công nghiệp tập trung để có phương án xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải. Các cơ sở đang hoạt động cần được đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đầu tư xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn cho phép.
5.6. Mở rộng phát triển thị trường:
Trong giai đoạn tới, cần đầu tư vào việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm ra cả vùng và thị trường quốc tế. Song song với việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm cần luôn nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt được các tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng các thương hiệu mạnh cho sản phẩm VLXD Việt Nam.
5.7. Giải pháp về tài chính:
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng, khai thác vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu xây dựng một số chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển vật liệu xây dựng.
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 để các ngành, các cấp, doanh nghiệp, nhà đầu tư cùng cá nhân có liên quan biết để thực hiện.
- Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để phát triển bền vững ngành công nghiệp sản xuất VLXD phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề xuất, xây dựng các đề tài nghiên cứu, đề án chuyên ngành để tăng cường sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm VLXD, các công trình xây dựng của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD trên tất cả các địa bàn, kiểm soát chất lượng sản phẩm đưa vào các công trình xây dựng, kiến nghị xử lý các đơn vị, cá nhân sản xuất, sử dụng sản phẩm VLXD không đạt chất lượng, vi phạm luật đất đai, luật tài nguyên khoáng sản và các quy định về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và giữ gìn di tích lịch sử văn hóa, an ninh quốc phòng...
- Phối hợp vác đơn vị liên quan tham mưu tỉnh ban hành cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD và khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD trên địa bàn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các chủ đầu tư lập đề án thăm dò khoáng sản làm VLXD, xây dựng chính sách ưu tiên thăm dò mở rộng, xuống sâu đối với một số mỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao. Sớm hoàn thành quy hoạch các mỏ khoáng sản là VLXD như cát sông, khoáng sét gạch ngói,…
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở các cơ sở sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ cùng các đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD theo giấy phép.
3. Sở Công Thương:
- Phối hợp với các sở, ngành tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động triển lãm hàng hóa, hội chợ về VLXD nhằm giúp các doanh nghiệp khai thác thị trường trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội giao lưu, học tập kinh nghiệm.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón thực hiện các giải pháp xử lý tro, xỉ, thạch cao để làm nguyên liệu sản xuất VLXD theo Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thẩm định về công nghệ các dự án đầu tư phát triển VLXD. Xây dựng phương án đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng: tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến ở trong và ngoài nước, nhất là công nghệ sạch, công nghệ ít tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế các công nghệ lạc hậu trong sản xuất VLXD. Khuyến khích phát triển công nghệ sản xuất gạch không nung. Đề xuất giải pháp về hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất sản phẩm mới.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định các dự án về sản xuất VLXD theo quy hoạch.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư về VLXD trên địa bàn tỉnh phát triển.
6. Các sở, ban ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã, thành phố tham gia, tạo điều kiện thực hiện Quy hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển VLXD của tỉnh phù hợp với định hướng Quy hoạch.
7. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng quản lý các cơ sở sản xuất VLXD, các mỏ khoáng sản làm VLXD thông thường và thực hiện quy hoạch phát triển VLXD trên địa bàn.
- Có trách nhiệm quản lý, thống kê tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất VLXD trên địa bàn, định kỳ 6 tháng/lần báo cáo về Sở Xây dựng.
8. Các doanh nghiệp, các Nhà đầu tư sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản:
- Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành; phải thường xuyên quan tâm tới việc bảo vệ môi trường. Tuân thủ triệt để quy định theo Luật Khoáng sản.
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, gửi về UBND huyện, thị xã, thành phố, định kỳ 6 tháng/lần.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 3203/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt bổ sung điểm mỏ cát trên sông Chảy thuộc Bản 6, xã Long Khánh, huyện Bảo Yên vào quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 2324/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 3 Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 4 Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 5 Quyết định 1072/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 8 Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2014 về giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật đất đai 2013
- 11 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 12 Luật khoáng sản 2010
- 13 Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 14 Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 15 Công văn 270/SXD-GĐKT hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1 Công văn 270/SXD-GĐKT hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 3 Quyết định 1072/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 2324/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 6 Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 7 Quyết định 3203/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt bổ sung điểm mỏ cát trên sông Chảy thuộc Bản 6, xã Long Khánh, huyện Bảo Yên vào quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030