ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2017/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 04 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2474/TTr-STNMT ngày 21 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Công Thương; Thủ trưởng các ban, ngành: BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung, nhiệm vụ phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng các loại tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo: là quản lý liên ngành, liên vùng, bảo đảm lợi ích quốc gia kết hợp hài hòa lợi ích của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
- Vùng bờ: bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển.
+ Vùng biển ven bờ: có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố.
+ Vùng đất ven biển: bao gồm các xã ven biển thuộc 03 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú.
- Sự cố tràn dầu và hóa chất độc trên biển: là việc dầu, hóa chất độc từ phương tiện chứa, vận chuyển hoặc từ công trình, thiết bị và mỏ dầu thoát ra biển do sự cố kỹ thuật, thiên tai, tai nạn hoặc do con người gây ra.
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
1. Quy chế phối hợp này nhằm đưa hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định pháp luật.
2. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, phân định và nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển trong hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển theo hướng bền vững.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển và các tổ chức có liên quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
2. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm bí mật quốc gia và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân trên vùng biển của tỉnh.
4. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm về những nội dung, số liệu đã cung cấp. Nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời. Cung cấp thông tin theo định kỳ là 06 tháng, một năm và khi có yêu cầu đột xuất.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp xây dựng, thực hiện văn bản pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
2. Phối hợp lập và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch sử dụng khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.
3. Phối hợp quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên môi trường biển.
4. Phối hợp thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển.
5. Phối hợp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
6. Phối hợp tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
7. Phối hợp hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
8. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
Điều 6. Phương thức phối hợp
1. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành.
2. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với cơ quan chủ trì. Đồng thời cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến của cán bộ được cử tham gia.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 7. Trách nhiệm chung
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản (trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp thủ trưởng cơ quan phối hợp) để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.
2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, có ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và các vấn đề có liên quan cho cơ quan chủ trì. Việc cung cấp thông tin, góp ý đảm bảo trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu (trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp đúng thời hạn yêu cầu của văn bản đó);
b) Cử cán bộ tham gia công tác phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp.
3. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ cụ thể
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Ngoài những nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì phối hợp xây dựng, thực hiện và phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; phối hợp tuyên truyền về biển và hải đảo;
b) Chủ trì phối hợp lập và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.
c) Chủ trì phối hợp quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên môi trường biển.
d) Chủ trì phối hợp thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển.
đ) Chủ trì phối hợp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
e) Chủ trì phối hợp thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại Điều 74 và khoản 3 Điều 77 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Thực hiện phân bổ nguồn kinh phí theo quy định hiện hành để phục vụ các công tác, nhiệm vụ quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ phối hợp trong quản lý theo Quy chế này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học biển, rừng phòng hộ; thông tin, số liệu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thuộc phạm vi vùng bờ; thực trạng và định hướng phát triển đê biển, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền, bản đồ quy hoạch, số liệu, tài liệu về nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thuỷ sản.
5. Sở Giao thông vận tải
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển hệ thống cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển; các phương tiện đường thủy.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về thực trạng, định hướng phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển và các thông tin, số liệu liên quan khác theo yêu cầu.
7. Sở Xây dựng
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu đô thị, các công trình xây dựng trong vùng bờ trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu, điểm du lịch biển; thông tin, số liệu về bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản thiên nhiên cấp tỉnh, quốc gia, các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc vùng bờ trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Công Thương
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về dầu khí, các khu vực đầu tư lưới điện, điện gió thuộc vùng bờ trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Khoa học và công nghệ
Cung cấp các thông tin, tài liệu về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về biển, hải đảo để tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật thông qua các buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về biển và hải đảo cho đối tượng học sinh, sinh viên.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, báo đài địa phương bố trí thời lượng thông tin tuyên truyền pháp luật về tài nguyên môi trường và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
13. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về khu vực cấm, tạm thời cấm, hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Chủ động tổ chức, chỉ đạo các hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển, quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển của tỉnh, các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh, Bộ đội Biên phòng, các ngành chức năng có liên quan phối hợp thực hiện công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo Nghị định 71/2015/NĐ-CP, ngày 19 tháng 10 năm 2015 về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
14. Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, thiên tai trên biển; chỉ đạo theo thẩm quyền các lực lượng chuyên trách thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu, thiên tai trên biển.
15. Đài phát thanh truyền hình, Báo Đồng Khởi
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; các sự kiện của Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam.
16. Ủy ban nhân dân các huyện ven biển
Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển thuộc phạm vi quản lý; khu vực bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển; định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ thuộc phạm vi quản lý;
Các huyện được chọn làm nơi tổ chức Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam hàng năm có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động hàng năm đạt kết quả.
Điều 9. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
Việc phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất công tác phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, theo dõi, chỉ đạo và báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thời gian báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 11 hàng năm; thời gian báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp triển khai thực hiện những nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế này.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 65/2017/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 4 Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 5 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9 Quyết định 800/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thành phố Hải Phòng
- 1 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 65/2017/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Quyết định 800/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thành phố Hải Phòng