ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2004/QĐ-UB | Thị xã Cao Lãnh, ngày 27 tháng 05 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 04/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VI về việc cho chủ trương thu các loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2004/QĐ-UB ngày 27/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi thuê đò chở qua sông, kênh, rạch (hoặc đi dọc sông, kênh, rạch) là đối tượng phải nộp phí qua đò cho chủ đò theo quy định này.
Không áp dụng quy định này đối với các bến đò, bến tàu do Ban Quản lý bến tàu xe, Hợp tác xã vận tải được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp quản lý và kinh doanh.
Miễn thu phí qua đò (kể cả người và phương tiện) cho các trường hợp sau:
- Trẻ em dưới 10 tuổi;
- Thương bệnh binh (có giấy chứng nhận);
- Học sinh đi học hàng ngày (có phù hiệu);
- Xe cứu thương bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
Điều 3. Đối tượng mua vé tháng:
Giáo viên, cán bộ công chức thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
TT | Đối tượng | Đơn vị tính | Mức thu | Ghi chú |
A | Đò ngang |
|
|
|
I | Khoảng cách đến 0,5 km |
|
|
|
1 | Hành khách đi bộ | đồng/người | 500 |
|
2 | Hành khách đi xe đạp | đồng/người+xe | 1.000 |
|
3 | Hành khách đi xe gắn máy | đồng/người+xe | 2.000 |
|
4 | Xe lôi đạp, ba gác, xích lô, xe đẩy tay | đồng/người+xe | 1.000 | Hành khách trên xe phải mua vé hành khách đi bộ |
5 | Xe lôi máy | đồng/người+xe | 2.000 | |
6 | Ô tô 4 chỗ ngồi | đồng/người+xe | 10.000 | |
7 | Ô tô trên 4 chỗ ngồi | đồng/người+xe | 15.000 | |
8 | Hành lý, hàng hóa theo xe |
|
|
|
a | Từ 50 kg trở lên đến 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích từ 1 m2 đến 2 m2 | đồng/lượt hàng hóa | 1.000 |
|
b | Từ trên 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích trên 2 m2 | đồng/lượt hàng hóa | 2.000 |
|
II | Khoảng cách trên 0,5 km |
|
|
|
1 | Hành khách đi bộ | đồng/người | 800 |
|
2 | Hành khách đi xe đạp | đồng/người+xe | 1.500 |
|
3 | Hành khách đi xe gắn máy | đồng/người+xe | 3.000 |
|
4 | Xe lôi đạp, ba gác, xích lô, xe đẩy tay | đồng/người+xe | 1.500 | Hành khách trên xe phải mua vé hành khách đi bộ |
5 | Xe lôi máy | đồng/người+xe | 3.000 | |
6 | Ô tô 4 chỗ ngồi | đồng/người+xe | 15.000 | |
7 | Ô tô trên 4 chỗ ngồi | đồng/người+xe | 20.000 | |
8 | Hành lý, hàng hóa theo xe |
|
|
|
a | Từ 50 kg trở lên đến 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích từ 1 m2 đến 2 m2 | đồng/lượt hàng hóa | 1.500 |
|
b | Từ trên 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích trên 2 m2 | đồng/lượt hàng hóa | 3.000 |
|
B | Đò dọc |
|
|
|
I | Chiều dài đến 2 km |
|
|
|
1 | Hành khách đi bộ | đồng/người | 2.000 |
|
2 | Hành khách đi xe đạp | đồng/người+xe | 2.400 |
|
3 | Hành khách đi xe gắn máy | đồng/người+xe | 3.000 |
|
II | Chiều dài trên 2 km |
|
|
|
1 | Hành khách đi bộ | đồng/ mỗi km ngoài 2 km đầu | 1.000 | Tính cho mỗi km ngoài 2 km đầu |
2 | Hành khách đi xe đạp | đồng/ mỗi km ngoài 2 km đầu | 1.200 | |
3 | Hành khách đi xe gắn máy | đồng/ mỗi km ngoài 2 km đầu | 1.500 | |
C | Vé tháng |
|
|
|
1 | Hành khách đi bộ | đồng/người/tháng | 5.000 |
|
2 | Hành khách đi xe đạp | đồng/người+xe/ tháng | 10.000 |
|
3 | Hành khách đi xe gắn máy | đồng/người+xe/ tháng | 20.000 |
|
Mức thu quy định đối với đò ngang và đò dọc áp dụng trong thời gian từ 5 giờ sáng đến 19 giờ chiều; ngoài thời gian này, áp dụng mức thu gấp đôi đối với từng đối tượng.
Mức thu này đã bao gồm phí bảo hiểm hành khách theo quy định.
Việc quản lý phí qua đò được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Phí qua đò là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước; toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho ngân sách các cấp như sau:
- Ngân sách huyện, thị hưởng 100%: các bến đò liên huyện (liên huyện, thị trong phạm vi tỉnh, giữa huyện, thị trong tỉnh với huyện, thị khác của tỉnh khác); các bến đò liên xã, phường, thị trấn (trong phạm vi huyện, thị) có mức thu phí qua đò từ 100 triệu đồng/cơ sở/năm trở lên. Đối với các bến đò liên huyện, Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị có liên quan thỏa thuận với nhau để phân chia số thu này;
- Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%: các bến đò trong phạm vi xã, phường, thị trấn; các bến đò liên xã, phường, thị trấn (trong phạm vi huyện, thị) có mức thu phí dưới 100 triệu đồng/cơ sở/năm. Đối với các bến đò liên xã, phường, thị trấn, UBND xã, phường, thị trấn có liên quan thỏa thuận với nhau để phân chia số thu này.
Điều 6. Tổ chức đấu giá quyền khai thác phí qua đò:
Toàn bộ các bến đò đều phải tổ chức đấu giá quyền khai thác phí qua đò (gọi tắt là đấu giá).
Hàng năm phòng Tài chính-Kế hoạch và UBND xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các bến đò liên huyện, liên xã, phường, thị trấn khi khảo sát phải có sự tham gia của các bên có liên quan.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng thu cho ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân về các bến đò đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu giá quyền khai thác phí qua đò của năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15/12 năm trước.
Điều 7. Thành phần tổ chức đấu giá:
1. Đối với các bến đò ngân sách huyện, thị hưởng 100%:
UBND huyện, thị quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch UBND huyện, thị là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan cấp huyện, thị: Thuế, Thanh tra, Công an, Giao thông-Xây dựng và UBND xã, phường, thị trấn có bến đò trên địa bàn; đối với bến đò liên huyện sẽ thêm đại diện của phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị liên quan.
2. Đối với các bến đò ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%:
UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tích UBND xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng Ban Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan: phòng Tài chính-Kế hoạch, phòng Giao thông-Xây dựng huyện, thị; Đội Thuế, Công an xã, phường, thị trấn; đối với bến đò liên xã, phường, thị trấn sẽ thêm đại diện UBND xã, phường, thị trấn liên quan.
Điều 8. Điều kiện và nội dung đấu giá:
1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá:
- Bến đò phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép mở để vận chuyển hành khách, phương tiện, hàng hóa qua sông, kênh, rạch;
- Tối thiểu phải có từ 2 đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho một cơ sở thu phí qua đò;
- Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; đảm bảo phương tiện vận chuyển theo quy định; người điều kiển phương tiện phải có bằng lái tàu, đò theo quy định; phương tiện vận chuyển phải trang bị đầy đủ dụng cụ cứu hộ, cứu nạn, thiết bị PCCC; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; ký quỹ (đặt cọc) 10% so với mức giá khởi điểm (tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc).
2. Nội dung đấu giá:
a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị hoặc UBND xã, phường, thị trấn công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sát với tổng số thu phí của một vài năm trước;
- Được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo quy định này.
b) Nêu rõ đối tượng thu; mức thu; phạm vi, ranh giới khu vực được lên, xuống khách; thời gian tối đa cặp bến lên, xuống khách; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào NSNN.
c) Thời gian thực hiện quyền khai thác qua đò là 01 năm (một năm).
Điều 9. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá:
- Tùy tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).
- Người trúng đấu giá là người có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí qua đò trong thời gian 01 năm.
Điều 10. Giao, nhận quyền khai thác phí qua đò:
1. Đối với người trúng đấu giá quyền khai thác:
- Ký hợp đồng nhận quyền khai thác phí qua đò với phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị (đối với các bến đò ngân sách huyện, thị hưởng 100%) hoặc UBND xã, phường, thị trấn (đối với các bến đò ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%);
- Được thu phí qua đò theo hợp đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký;
- Nộp 100% số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định; mua bảo hiểm cho hành khách, phương tiện, hàng hóa theo quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của nhà nước.
2. Đối với Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị hoặc UBND xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác phí qua đò với người trúng đấu giá. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 6 tháng đầu năm;
- Kiểm tra việc thu phí đối với người nhận quyền khai thác; xử lý (hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý) theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký;
- Phối hợp với Chi cục Thuế huyện, thị (hoặc Đội Thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký, các khoản thuế vào ngân sách nhà nước;
- Thực hiện niêm yết mức thu phí qua đò ở 2 đầu mỗi bến đò;
- Đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 11. Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí:
Các tổ chức, cá nhân nhận quyền khai thác phí qua đò, căn cứ vào hợp đồng đã ký với Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị hoặc UBND xã, phường, thị trấn, thực hiện đăng ký, kê khai với Chi cục Thuế huyện, thị để nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành thuế phát hành.
Khi thu phí qua đò phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm việc thu phí qua đò không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
- 1 Quyết định 4036/QĐ-UBND năm 2013 về Khung mức thu phí qua đò tại bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về biểu mức thu; việc quản lý, thu, chi; chế độ miễn, giảm phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về biểu mức thu; việc quản lý, thu, chi; chế độ miễn, giảm phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 4036/QĐ-UBND năm 2013 về Khung mức thu phí qua đò tại bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh