ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định 2880/QĐ-BTC ngày 28/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 177/2011/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2012;
Căn cứ các Nghị quyết số 23/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 888/TTr-STC ngày 26/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước- Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 (Chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Năm 2012 là năm thứ hai thời kỳ ổn định ngân sách 2011 – 2015 và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Vĩnh Phúc và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2011 – 2015, là năm cần tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế bền vững những năm tiếp theo; trong điều kiện nền kinh tế thế giới còn diễn biến phức tạp, tình hình kinh tế trong nước nói chung và tỉnh Vĩnh phúc nói riêng còn nhiều khó khăn và thách thức.
UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời thực hiện đổi mới cơ cấu chi NSNN để thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng trong năm ngân sách 2012.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các cấp; các đơn vị dự toán các cấp; các đơn vị được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 3. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN:
- Căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 5 năm, từ năm 2011đến năm 2015.
Điều 4. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ Nghị quyết số 23; 24/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh; Căn cứ khả năng cân đối ngân sách ở địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 về ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011-2015.
PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012.
Điều 5. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách nhà nước:
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2012 (kể cả nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đảm bảo mức phấn đấu cao hơn mức dự toán thu NSNN được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách năm 2012 phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2011; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh;
3. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để tập trung ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất dịch vụ (bao gồm cả hoàn trả các khoản đã tạm ứng từ ngân sách cấp tỉnh để giải quyết chính sách đất dịch vụ); đầu tư xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 800/QĐ-TTg; sử dụng tối thiểu 10% từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngân sách tỉnh sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để thành lập Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất.
Các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục ưu tiên cấp lại toàn bộ số tiền Ngân sách cấp huyện được hưởng từ nguồn thu tiền sử dụng đất thu theo giá quy định đối đất thổ cư, đất giãn dân (phần 50% Ngân sách cấp huyện được hưởng theo tỷ lệ điều tiết tại Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh), cho cấp xã nơi phát sinh nguồn thu, để các xã đẩy nhanh tiến độ triển khai các Dự án Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt, theo Công văn số 179/HĐND-CTHĐND ngày 26/12/2011 của Thường trực HĐND tỉnh, Công văn số 5560/UBND-KT1 ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh.
Điều 6. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách:
1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã khi phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; Thực hiện nghiêm chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đối với ngân sách cấp tỉnh:
- Ưu tiên tập trung đầu tư cho các chương trình, Nghị quyết, các nhiệm vụ quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; các công trình trọng điểm năm 2012, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đảm bảo an sinh xã hội và các mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV.
- Tập trung vốn thanh toán nợ XDCB, bố trí cho các công trình chuyển tiếp, công trình dự kiến hoàn thành trong năm 2012, hạn chế tối đa đầu tư công trình mới, tránh đầu tư dàn trải gây nợ đọng trong đầu tư XDCB.
- Khuyến khích và tăng cường các hình thức xã hội hóa đầu tư như BT, BOT, BTO…. Hạn chế đầu tư công.
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Đối với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
- Thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009; số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ động quyết định đầu tư. Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách huyện theo chế độ quy định, hạn chế tối đa khởi công các công trình mới.
- Tập trung vốn bố trí để thực hiện dứt điểm chính sách đất dịch vụ cho các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời kết hợp với nguồn thu tiền sử dụng đất để triển khai thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới.
2. Phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (Chi thường xuyên):
Các cấp ngân sách khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật. Trong tổng số ngân sách được giao ưu tiên bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, đảm bảo kinh phí thực hiện các chương trình, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên (bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức tối thiểu 830.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi.
Ngoài ra, khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định mức phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc: các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội hóa các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn.
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2012 đã giao cho các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán theo Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định giai đoạn 2011-2015; Đã có bố trí kinh phí cho các khoản chi đại hội các đoàn thể, thành lập ngành, sửa chữa xe ô tô… cho các đơn vị; Đồng thời đảm bảo kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ mới ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2012.
- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2012 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp theo quy định của Luật NSNN và không thấp hơn mức dự phòng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, để các cấp chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.... Trường hợp do mức độ thiệt hại lớn, diện rộng vượt quá khả năng ngân sách cấp mình, thì ngân sách cấp trên sẽ xem xét hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
Điều 8. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), thì dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, 50% còn lại ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
Điều 9. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (nếu có) của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Điều 10. Tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới phải xác định tạo nguồn Cải cách tiền lương năm 2012:
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu sử dụng đất) thực hiện năm 2011 so với dự toán năm 2011 được UBND tỉnh giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu sử dụng đất) dự toán năm 2012 so với dự toán năm 2011 được Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp trên giao.
- Nguồn thực hiện CCTL năm 2011 chưa sử dụng chuyển sang.
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2012 đã được cấp có thẩm quyền giao.
- 40% số thu học phí được để lại theo chế độ năm 2012 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao); để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2012.
Điều 11. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2012 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Điều 12. Đối với các huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, việc quyết định phân bổ và giao dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định.
Điều 13. Ngành Tài chính Vĩnh Phúc đã được Bộ Tài chính hỗ trợ triển khai mở rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); do vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị thuộc ngành tài chính (Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước, Hải quan), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị dự toán thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính.
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 14. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước:
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Ngay từ ngày đầu năm 2012 phải tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về hóa đơn bán hàng, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2012.
- Cơ quan thuế, Hải quan có biện pháp cụ thể xử lý vướng mắc về nợ đọng thuế. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý thu ngân sách, kịp thời đúng chế độ quy định.
Điều 15. Quản lý, điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
1. Đối với dự toán chi đầu tư phát triển: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện chậm tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
2. Đối với dự toán chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán được giao năm 2012. yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các Sở ban ngành chủ động điều hành trong phạm vi dự toán được giao. Trong năm UBND tỉnh không xem xét bổ sung các khoản phát sinh ngoài dự toán cho các đơn vị. Trừ trường hợp đặc biệt (Chính sách Nhà nước mới ban hành, hụt thu lớn không đủ khả năng nguồn bù đắp do khách quan, đơn vị mới thành lập) thì 6 tháng UBND tỉnh xem xét một lần.
(1) Đối với các khoản đơn vị đề nghị bổ sung do ban hành chính sách mới của tỉnh phải trên cơ sở điều tra, khảo sát, nắm chắc số lượng, đối tượng, đơn vị phối hợp với cơ quan Tài chính bố trí đủ kinh phí trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
(2) Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu của tỉnh theo đề án mà chưa phân khai chi tiết, thì giao đơn vị chủ quản thống nhất với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh. Khi có quyết định của UBND tỉnh(Gửi báo cáo thường trực HĐND).
(3) Nguồn kinh phí chưa phân khai trong dự toán. Khi phân khai cho các đơn vị, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh, để UBND xin ý kiến Thường trực HĐND 6 tháng một lần.
(4) Thủ trưởng Các Sở, ban ngành, các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện, cấp xã, phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở; thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo, … có biện pháp xử lý kịp thời.
(5) Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2012, trường hợp kinh tế thế giới, trong nước và địa phương có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 đã được Hội đồng nhân dân thông qua; giao ngành Tài chính, Kế hoạch đầu tư cùng các ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
THỰC HIỆN CẤP PHÁT, THANH TOÁN, CHUYỂN NGUỒN VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều 16. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo đúng nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, các khoản phụ cấp lương, trợ cấp xã hội, …) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo quy định.
Điều 17. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi:
1. Đối với chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính – kế hoạch chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; từng tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định.
2. Đối với chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện) được thực hiện như sau:
a) Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:
- Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính – kế hoạch thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, phòng Tài chính – kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính – kế hoạch, UBND xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số đã rút dự toán về ngân sách các cấp không thực hiện hết việc thanh toán chi trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp có báo cáo gửi cơ quan tài chính cấp trên để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét xử lý cụ thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định
b) Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính – kế hoạch thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính – kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
Trường hợp ngân sách huyện đã được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện năm 2012, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút.
Định kỳ hàng tháng vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định hiện hành.
Điều 18. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:
1. Trường hợp trong năm cần thực hiện điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc; nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết từng lĩnh vực chi được giao và không điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ hoặc từ kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì đơn vị dự toán cấp I không phải xin ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp trước khi quyết định điều chỉnh; nếu làm thay đổi tổng mức và chi tiết thì phải trình cấp có thẩm quyền quyết định; trường hợp điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì phải thống nhất của cơ quan tài chính trước khi thực hiện điều chỉnh, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực hiện.
Điều 19. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và Kho bạc nhà nước thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2012 sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm 2012 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ.
Điều 20. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Trong trường hợp bản quy định này có sự điều chỉnh thì được bổ sung bằng các quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục hải quan tại Vĩnh Phúc, KBNN tỉnh phối hợp với Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị tổ chức thực hiện quy định này.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã và thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng ngân sách có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và thực hiện đúng với nội dung của bản quy định này. Những nội dung không quy định trong bản quy định này thì thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc các vấn đề mới phát sinh thêm, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 3563/QĐ-UBND năm 2017 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2013 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Chỉ thị 02/2013/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Quyết định 52/2011/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 - Tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Thông tư 177/2011/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 2880/QĐ-BTC năm 2011 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10 Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: Tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 11 Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12 Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 13 Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 14 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 16 Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 18 Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết 15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND, Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND, Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 19 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 20 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 21 Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 22 Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 23 Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 24 Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 25 Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 28 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 29 Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 31 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 32 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 33 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Chỉ thị 02/2013/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2013 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 3563/QĐ-UBND năm 2017 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành