ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 01 tháng 10 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 và Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 và Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Tư pháp tại Tờ trình số 882/TTr-TC-TP ngày 27/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, XỬ LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHUYỂN GIAO TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Quy định này quy định về quy trình quản lý, xử lý, xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước; tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước để bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Việc xử lý đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Đối tượng áp dụng tại Quy định này bao gồm:
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước.
1. Tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là những tài sản Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị gồm:
a) Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên;
c) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư mua sắm từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản Nhà nước;
d) Tài sản thu hồi từ các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đã kết thúc hoạt động và các loại tài sản khác do Nhà nước quản lý.
2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, được Nhà nước xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, gồm:
a) Tài sản là bất động sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản, sau 5 (năm) năm kể từ ngày các cơ quan chức năng thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu;
b) Tài sản là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hóa hay tài sản được tìm thấy không phải là cổ vật, di tích lịch sử, văn hóa mà có giá trị lớn bị chôn dấu, chìm đắm, trôi dạt được tìm thấy và đã được các cơ quan có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu Nhà nước, hoặc tài sản tuy có giá trị nhỏ nhưng được pháp luật quy định thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Tài sản có giá trị lớn bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được ai là chủ sở hữu sau 1 (một) năm kể từ ngày được cơ quan chức năng của Nhà nước thông báo công khai;
d) Tài sản là di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản, hoặc người đó từ chối quyền hưởng di sản;
e) Tài sản do những tổ chức, cá nhân trong nước hiến tặng hoặc giao cho tổ chức, cá nhân được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cấp có thẩm quyền;
f) Các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo pháp luật quy định.
3. Tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước là tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên cơ sở quyết định tịch thu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm:
a) Tài sản sử dụng trong các vụ vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của các ngành, các cấp có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 16/7/2002;
b) Tài sản là vật chứng vụ án có quyết định xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 76 của Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Tài sản do cơ quan tòa án ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và được cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án theo quy định tại Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14/01/2004.
4. Người bán đấu giá là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản (cấp tỉnh và cấp huyện).
Điều 4. Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản
Thành lập Hội đồng định giá, bán đấu giá cấp tỉnh và cấp huyện, cụ thể như sau:
1. Thành phần Hội đồng định giá và bán đấu giá cấp tỉnh gồm:
a) Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan quản lý tài sản hoặc cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan như: cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, cơ quan chủ quản cấp trên, Công an tỉnh.
2. Thành phần Hội đồng định giá và bán đấu giá cấp huyện gồm:
a) Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan quản lý tài sản hoặc cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan như: cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, Công an huyện.
3. Thành phần Hội đồng bán đấu giá của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản: Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan chủ quản của đơn vị quản lý tài sản: Thành viên;
- Đại diện bộ phận kế toán tài vụ của đơn vị: Thành viên;
- Đại diện bộ phận trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản: Thành viên;
- Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản cần bán: Thành viên.
XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM, PHÊ DUYỆT GIÁ KHỞI ĐIỂM BÁN ĐẤU GIÁ VÀ CHUYỂN GIAO TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 5. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm bán đấu giá tài sản Nhà nước
2. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
a) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước được xác định theo nguyên tắc phải phù hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự trên thị trường tại thời điểm xác định giá;
b) Đối với những tài sản do Nhà nước quy định giá, giá khởi điểm không được thấp hơn giá do Nhà nước quy định tại thời điểm xác định giá khởi điểm;
c) Đối với tài sản chuyên dùng đơn chiếc, giá khởi điểm được xác định căn cứ vào chi phí tái tạo lại tài sản hoặc chi phí nhập khẩu và mức độ hao mòn (cả hữu hình và vô hình) của tài sản.
1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được xử lý như sau:
a) Đối với các tang vật, phương tiện là văn hóa phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng buộc phải tiêu hủy và các hàng hóa khác không được phép lưu thông trên thị trường, thì cơ quan ra quyết định tịch thu lập Hội đồng xử lý để tiêu hủy.
Thành phần Hội đồng bao gồm:
+ Đại diện cơ quan ra quyết định tịch thu;
+ Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp;
+ Đại diện cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Việc tiêu hủy phải được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng;
b) Đối với tang vật, phương tiện là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước; những giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến tài sản đó thì chuyển giao cho Sở Tài chính để tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tang vật, phương tiện là thuốc tân dược, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng liên quan đến an ninh, quốc phòng; vật có giá trị lịch sử, văn hóa; di vật, cổ vật; bảo vật quốc gia; hàng lâm sản quý hiếm nhóm IA, IB và các tài sản khác không được phép lưu hành, thì cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan tổ chức bàn giao cho cơ quan Nhà nước chuyên ngành quản lý tài sản đó để tổ chức quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Đối với động vật hoang dã còn sống khỏe mạnh hoặc sau khi cứu hộ khỏe mạnh, thì cơ quan kiểm lâm phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thả về môi trường thiên nhiên phù hợp với sinh thái của từng loài hoặc bán cho cá nhân, tổ chức được phép gây nuôi phát triển, nghiên cứu khoa học, phục vụ nhu cầu văn hóa đời sống theo giá thị trường tại địa phương. Việc thả động vật về môi trường thiên nhiên phải được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia;
e) Đối với các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước là phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, thiết bị thí nghiệm còn sử dụng được: Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền chuyển giao tài sản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước.
Sau khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận.
Thủ tục bàn giao, tiếp nhận tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 30/7/1996 của Bộ Tài chính. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm ghi tăng tài sản và giá trị tài sản theo số lượng và giá trị tài sản ghi trong Biên bản giao, nhận tài sản;
f) Đối với các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính dễ bị hư hỏng (hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày ...), thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải tiến hành lập Biên bản và phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức bán ngay theo hình thức bán công khai (bán thẳng) hoặc chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tổ chức bán. Số tiền thu được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước của cơ quan tài chính cùng cấp nơi bắt giữ tài sản;
- Do cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu: người ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá theo luật định;
- Do cơ quan cấp huyện, cấp xã ra quyết định tịch thu: không thực hiện chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp để bán đấu giá. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện thông qua Hội đồng bán đấu giá cấp huyện.
2. Khi chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước, cơ quan ra quyết định tịch thu phải bàn giao đầy đủ các hồ sơ (bản chính hoặc bản chụp) cho cơ quan tiếp nhận tài sản bao gồm: Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước; Biên bản định giá tài sản; các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 7. Thực hiện Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đã có chủ trương bán đấu giá, theo quy định phải tổ chức bán đấu giá theo hình thức hợp đồng ủy quyền bán đấu giá (trừ các loại tài sản quy định hiện hành của UBND tỉnh phải bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá).
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đó theo phân cấp, có trách nhiệm ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp để tổ chức bán đấu giá theo luật định.
3. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ và Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá với người có tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó (Mẫu số 02 – Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp).
4. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá chuyển giao hồ sơ và ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp. Hồ sơ chuyển giao bao gồm: văn bản cho phép bán đấu giá tài sản, văn bản phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản bán đấu giá.
5. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá có trách nhiệm bảo quản tài sản Nhà nước cho đến khi hoàn tất việc bán đấu giá và bàn giao tài sản cho khách hàng trúng đấu giá mua tài sản.
THU NỘP TIỀN BÁN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, THU QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 8. Thu nộp tiền bán tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: số tiền thu được từ bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan, nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với những đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
2. Tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
a) Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán tài sản đều phải được tập trung vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và do cơ quan tài chính quản lý. Số tiền thu được từ bán tài sản do cấp nào bán thì tập trung vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính cấp đó mở tại Kho bạc Nhà nước;
b) Toàn bộ số tiền thu này sau khi đã trừ các chi phí có liên quan (được quy định chi tiết tại Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính), được nộp vào ngân sách Nhà nước cùng cấp để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Người bán đấu giá có trách nhiệm thu nộp đủ số tiền bán đấu giá tài sản của người được mua tài sản bán đấu giá. Thời gian thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
Điều 10. Thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá
1. Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản...). Phí đấu giá tài sản bao gồm phí đấu giá của người tham gia đấu giá và phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá.
2. Cơ quan thu phí đấu giá là người bán đấu giá tài sản.
3. Mức thu phí đấu giá, quản lý và sử dụng phí đấu giá theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 11. Phân loại tài sản Nhà nước để chuyển giao hoặc hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
1. Các loại tài sản Nhà nước quy định tại Điều 3 Quy định này đều phải được tổ chức bán đấu giá theo đúng quy định hiện hành. Trừ tài sản Nhà nước có quyết định thanh lý hoặc bán đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị định giá dưới 10 triệu đồng thì Thủ trưởng đơn vị quản lý tài sản tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định tổ chức bán thẳng theo giá khởi điểm đã xác định, không bán đấu giá.
2. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản Nhà nước được thực hiện thông qua Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp; Hội đồng bán đấu giá cấp tỉnh; Hội đồng bán đấu giá huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện); hoặc tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá, cụ thể:
- Đất các dự án khu dân cư mới hình thành;
- Đất sử dụng làm mặt bằng các dự án sản xuất kinh doanh khác;
- Mỏ tài nguyên khoáng sản;
- Nhà, đất lẻ tại khu vực đô thị (thị xã, thành phố, thị trấn);
- Tài sản là Nhà thuộc trụ sở làm việc, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; công trình kiến trúc và các tài sản khác xây dựng gắn liền với đất;
- Các loại tài sản Nhà nước khác đã có quyết định chuyển giao hoặc hợp đồng ủy quyền cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá nhưng Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá từ chối bán.
- Nhà, đất lẻ nằm trên địa bàn xã;
- Tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý gồm:
+ Xe mô tô;
+ Tài sản Nhà nước khác có giá trị mua sắm ban đầu dưới 500 triệu đồng;
+ Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; công trình kiến trúc và các tài sản khác xây dựng gắn liền trên đất của các cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý đã có chủ trương của UBND tỉnh cho phép thanh lý dạng thu hồi vật liệu (hoặc phải thanh lý để xây dựng công trình mới theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Tang vật, phương tiện của 01 vụ vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước có giá trị dưới 10 triệu đồng do các đơn vị chức năng thuộc cấp huyện bắt giữ, xử lý;
- Các loại tài sản Nhà nước khác thuộc cấp huyện quản lý, xử lý đã có quyết định chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá nhưng Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá từ chối bán.
c) Tài sản Nhà nước do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá theo hình thức chuyển giao hoặc hợp đồng ủy quyền gồm:
- Hình thức chuyển giao gồm:
+ Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước (trừ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước có giá trị dưới 10 triệu đồng/01 quyết định tịch thu do cơ quan chức năng cấp huyện bắt giữ, xử lý);
+ Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá sau khi giá khởi điểm của tài sản đã được xác định.Việc chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 để bán đấu giá.
Người ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu (cấp tỉnh và cấp huyện) có trách nhiệm chuyển giao tài sản (hiện vật) và các giấy tờ có liên quan đến tài sản bán đấu giá cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá theo luật định.
Trường hợp Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá không có đủ kho bãi để bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ trong thời gian tổ chức bán đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá được phép ủy quyền cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc cơ quan khác bảo quản hộ tài sản cho đến khi hoàn tất việc xử lý bán đấu giá tài sản và phải trả chi phí canh giữ bảo quản cho cơ quan được ủy quyền bảo quản tài sản. Việc ủy quyền bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/07/2004 của Bộ Tài chính. Mọi sự thiếu, mất trong quá trình quản lý so với hợp đồng bảo quản hoặc theo biên bản kiểm kê đã định giá, đơn vị bảo quản phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
- Hình thức hợp đồng ủy quyền bán đấu giá:
+ Tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đã có chủ trương bán đấu giá, theo quy định phải tổ chức bán đấu giá theo hình thức hợp đồng ủy quyền bán đấu giá (trừ các loại tài sản đã quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 11 Quy định này);
+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đó theo phân cấp, có trách nhiệm ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp để tổ chức bán đấu giá theo luật định;
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá chuyển giao hồ sơ và ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá. Hồ sơ chuyển giao bao gồm: văn bản cho phép bán đấu giá tài sản, văn bản phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản bán đấu giá.
Trường hợp Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá từ chối thực hiện bán đấu giá tài sản Nhà nước, thì việc bán đấu tài sản Nhà nước được thực hiện thông qua Hội đồng bán đấu giá (cấp tỉnh, cấp huyện).
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá có trách nhiệm bảo quản tài sản Nhà nước cho đến khi hoàn tất việc bán đấu giá và bàn giao tài sản cho khách hàng trúng đấu giá mua tài sản.
Điều 12. Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá và phê duyệt kết quả bán đấu giá tài sản Nhà nước
1. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản Nhà nước thực hiện theo đúng Quy chế bán đấu giá tài sản hiện hành.
2. Tài sản Nhà nước được tổ chức bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá (cấp tỉnh, cấp huyện), kết quả bán đấu giá sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng phân cấp hiện hành trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá.
3. Tài sản Nhà nước được tổ chức bán đấu giá thông qua Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp:
a) Giá khởi điểm bán đấu giá không được thấp hơn mức giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp hiện hành;
b) Kết quả bán đấu giá tài sản Nhà nước được công nhận thông qua Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá giữa một bên là người bán đấu giá tài sản và một bên là người mua được tài sản bán đấu giá, có giá trị pháp lý theo quy định của Bộ luật Dân sự;
c) Hợp đồng mua bán tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên đại diện cho người bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá (Mẫu số 04 – Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp)..
Trong trường hợp người điều hành cuộc bán đấu giá không phải là đấu giá viên, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập Hợp đồng để đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá tài sản đó ký và đóng dấu.
4. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp; Hội đồng bán đấu giá huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá theo đúng nguyên tắc và trình tự, thủ tục do pháp luật về bán đấu giá tài sản quy định; thực hiện việc thanh quyết toán các khoản thu, chi phát sinh trong quá trình thực hiện đấu giá và nộp đầy đủ số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi các khoản chi phí về bán đấu giá theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với tài sản Nhà nước đã chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tổ chức bán đấu giá hoặc hợp đồng ủy quyền bán đấu giá nhưng bán đấu giá không thành (sau khi đã thông báo bán đấu giá 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng), Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài chính việc bán đấu giá tài sản không thành.
Căn cứ báo cáo của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá về việc bán đấu giá tài sản không thành, cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp cùng các ngành chức năng có liên quan xem xét, xử lý theo quy định hoặc xác định lại giá khởi điểm, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo phân cấp và thông báo cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá mức giá khởi điểm mới của tài sản bán đấu giá để Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tổ chức bán đấu giá theo luật định.
1. Cơ quan tài chính các cấp chịu trách nhiệm quản lý, chủ trì xử lý tài sản Nhà nước, cụ thể:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước:
- Đối với tang vật, phương tiện do cơ quan chức năng thuộc cấp tỉnh bắt giữ và tang vật, phương tiện do cơ quan chức năng thuộc cấp huyện bắt giữ nhưng theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của cấp tỉnh: cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bắt giữ xử lý tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu có trách nhiệm báo cáo chủng loại, số lượng tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước về Sở Tài chính để Sở Tài chính chủ trì mời Hội đồng xác định giá khởi điểm của tài sản. Căn cứ Biên bản định giá của Hội đồng định giá, Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền được phân cấp, hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản;
- Đối với tang vật, phương tiện do cơ quan chức năng thuộc cấp huyện bắt giữ và theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của cấp huyện: cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bắt giữ xử lý tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu có trách nhiệm báo cáo chủng loại, số lượng tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước về Phòng Tài chính - Kế hoạch để Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì mời Hội đồng xác định giá khởi điểm của tài sản. Căn cứ Biên bản định giá của Hội đồng định giá, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền được phân cấp.
b) Đối với tài sản Nhà nước khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước:
- Tài sản Nhà nước có chủ trương bán đấu giá theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Tài chính hoặc Sở Tài chính tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định: trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý tài sản Nhà nước phải bán đấu giá, Sở Tài chính chủ trì mời Hội đồng xác định giá khởi điểm của tài sản. Căn cứ Biên bản định giá của Hội đồng định giá, Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền được phân cấp, hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản;
- Tài sản Nhà nước có chủ trương bán đấu giá theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND cấp huyện: thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá (thông qua Hội đồng định giá hoặc thuê cơ quan có chức năng thẩm định giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật) và phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá.
c) Thanh toán cho các cơ quan có liên quan các khoản chi phí hợp lý từ việc quản lý, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
d) Quản lý toàn bộ số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản Nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý từ việc quản lý, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản Nhà nước theo quy định của UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu:
a) Căn cứ vào giá trị tài sản có quyết định tịch thu của từng vụ vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu chuyển giao hồ sơ về tài sản của từng vụ vi phạm hành chính cho Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (theo đúng phân cấp tại khoản 1 Điều 14 Quy định này) để Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp cùng các ngành chức năng xác định giá khởi điểm. Hồ sơ về tài sản chuyển giao (bản chính hoặc bảo chụp) gồm: Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước; Biên bản định giá tài sản; các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan;
b) Cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tang vật, phương tiện từ khi ra quyết định tạm giữ hoặc tịch thu cho đến khi chuyển giao cho cơ quan tiếp nhận theo phương án xử lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tang vật, phương tiện sau khi có quyết định tịch thu (có hiệu lực pháp luật) và đã được định giá, cơ quan tiếp nhận tài sản phải tổ chức tiếp nhận ngay. Trường hợp cơ quan tiếp nhận tài sản không có nơi cất giữ tài sản hoặc chưa tiếp nhận được số tài sản được giao, cơ quan tiếp nhận tài sản được phép ủy quyền cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc cơ quan khác bảo quản hộ tài sản cho đến khi hoàn tất việc xử lý tài sản và phải trả chi phí canh giữ bảo quản cho cơ quan được ủy quyền bảo quản tài sản. Việc ủy quyền bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính. Mọi sự thiếu, mất trong quá trình quản lý so với hợp đồng bảo quản hoặc theo biên bản kiểm kê đã định giá, đơn vị bảo quản phải chịu trách nhiệm bồi hoàn;
d) Quản lý, bảo quản và phối hợp với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp hoặc Hội đồng bán đấu giá huyện, thị xã, thành phố giao tài sản cho người mua đấu giá tài sản đúng với số lượng, chất lượng, chủng loại do cơ quan có thẩm quyền ủy quyền bảo quản tài sản trong thời gian bán đấu giá.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu: căn cứ vào các giấy tờ hợp lệ của từng tài sản theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá theo quy định về khiếu nại, tố cáo;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương.
5. Trách nhiệm của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá:
a) Tham gia xác định giá khởi điểm của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;
b) Tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước phải chuyển giao theo quy định và các loại giấy tờ có liên quan đến tài sản bán đấu giá do các cơ quan có thẩm quyền bàn giao để làm thủ tục bán đấu giá theo luật định.
Trường hợp Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá không có đủ kho bãi để bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ trong thời gian tổ chức bán đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá được phép ủy quyền cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc cơ quan khác bảo quản hộ tài sản cho đến khi hoàn tất việc xử lý bán đấu giá tài sản và phải trả chi phí canh giữ bảo quản cho cơ quan được ủy quyền bảo quản tài sản. Việc ủy quyền bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính. Mọi sự thiếu, mất trong quá trình quản lý so với hợp đồng bảo quản hoặc theo biên bản kiểm kê đã định giá, đơn vị bảo quản phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
c) Phối hợp cùng các đơn vị bảo quản tài sản bàn giao tài sản cho khách hàng mua đấu giá đúng với số lượng, chủng loại, chất lượng đã bán đấu giá;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả bán đấu giá;
e) Thực hiện các kiến nghị có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản. Giải quyết khiếu nại về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá;
f) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá.
6. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản:
a) Cơ quan Tài chính - Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
- Mời Hội đồng xác định giá trị của tài sản đưa ra bán đấu giá, lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá hoặc quyết định giá khởi điểm bán đấu giá theo thẩm quyền đã được phân cấp;
- Tổ chức bán đấu giá tài sản Nhà nước theo đúng Quy chế hiện hành của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
- Lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá hoặc phê duyệt kết quả bán đấu giá theo thẩm quyền đã được phân cấp;
- Tổ chức bàn giao hoặc hướng dẫn cho đơn vị quản lý tài sản Nhà nước bàn giao tài sản cho khách hàng trúng mua tài sản qua đấu giá;
- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan có liên quan giải quyết khiếu nại về bán đấu giá tài sản (nếu có).
b) Cơ quan quản lý, sử dụng, xử lý tài sản - Phó Chủ tịch Hội đồng: chịu trách nhiệm về mặt hồ sơ pháp lý; số lượng, khối lượng và chất lượng tài sản từ khi đưa vào định giá cho đến lúc hoàn tất thủ tục bàn giao cho khách hàng trúng mua tài sản đấu giá.
Đối với tài sản tịch thu do vi phạm hành chính (vắng chủ hoặc có chủ sở hữu) là xe ô tô, xe mô tô trước khi lập báo cáo đề nghị định giá; cơ quan quản lý, sử dụng, xử lý tài sản có trách nhiệm phối hợp cùng Công an tỉnh xác định chính xác số khung, số máy và các giấy tờ hợp lệ có liên quan để thực hiện việc đăng ký (hoặc hủy) bán phế liệu;
c) Cơ quan chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành - thành viên: tùy theo chủng loại, tính chất, đặc điểm của mỗi loại tài sản mà các cơ quan chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm trong việc đánh giá chất lượng, tỷ lệ ... của tài sản Nhà nước đưa vào định giá bán đấu giá.
1. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính phối hợp cùng Giám đốc Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện tốt Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 39/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình quản lý, xử lý, xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 899/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về quy trình quản lý, xử lý, xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá và Quyết định 39/2008/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 899/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về quy trình quản lý, xử lý, xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá và Quyết định 39/2008/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận
- 1 Quyết định 2644/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá tài sản vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản tịch thu sung công quỹ nhà nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 13/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 6 Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 18/2006/CT-TTg thực hiện Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 9 Thông tư 04/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá do Bộ tài chính ban hành
- 11 Thông tư 03/2005/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 13 Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 17 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước