ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày 21 tháng 9 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21/11/2007;
Căn cứ Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo hành gia đình;
Căn cứ Quyết định số 4415/QĐ-BVHTTDL ngày 16/10/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình của giai đoạn 2008- 2015;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 960/TTr-SVHTTDL ngày 15 tháng 9 năm 2009; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 695/STP-VBQP ngày 01/9/2009
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009 – 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của UBND tỉnh Long An)
Thực hiện Chỉ thị số 16/2008/CT-TTG ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Quyết định 4415/QĐ-BVHTTDL ngày 16/10/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2008 – 2015, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009 – 2015 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về gia đình, nhất là công tác phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng cơ chế tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống bạo lực gia đình góp phần giảm bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của cán bộ, lãnh đạo các cấp, của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện chính sách pháp luật về hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, khuyến khích phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp và vận động người dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình, củng cố xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a). Mục tiêu 1: nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác gia đình các cấp về phòng chống bạo lực gia đình.
Hàng năm có từ 80% - 90% cán bộ phụ trách công tác gia đình huyện, thành phố và cơ sở được tập huấn công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, 50% cán bộ làm công tác gia đình và cán bộ làm công tác hòa giải tại các ấp, khu phố được tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý, tư vấn hòa giải các trường hợp mâu thuẫn, bạo lực gia đình.
b). Mục tiêu 2: nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hàng năm có trên 80% các gia đình trong tỉnh được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc phòng chống, bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 có trên 90% gia đình được tiếp cận thông tin các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Mỗi năm phấn đấu giảm bình quân số vụ bạo lực gia đình so với năm trước từ 10% đến 15%.
c). Mục tiêu 3: Thiết lập và vận hành cơ chế phòng, chống bạo lực gia đình và trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình và người thực hiện hành vi bạo lực gia đình có hiệu quả.
- Cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, đoàn thể tỉnh được thiết lập vào năm 2009 và có hiệu quả trong những năm tiếp theo, khi cần thiết có xem xét điều chỉnh, bổ sung.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê về bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi năm có thêm 10% nạn nhân được sự hỗ trợ, tư vấn từ các cơ sở trợ giúp bạo lực gia đình (cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, địa chỉ tin cậy).
- Mỗi năm có thêm 10% những người có hành vi bạo lực gia đình tham gia các hoạt động tư vấn và giáo dục.
- Phấn đấu đến năm 2015, tỉnh có một cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình và một cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Đến năm 2015 có ít nhất 30% số xã, phường, thị trấn thiết lập đường dây nóng và 30% số xã, phường, thị trấn thiết lập mạng lưới địa chỉ tin cậy.
- Đến năm 2015 mỗi huyện, thành phố có từ 35% đến 40% số xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức hoạt động mô hình nhóm phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Truyền thông vận động các gia đình và toàn xã hội nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình
a). Tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước, đồng thời giới thiệu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong xây dựng và đấu tranh phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình văn hóa, phê phán những trường hợp vi phạm, xúi giục, cản trở, bao che các hành vi bạo lực gia đình.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Long An, đài phát thanh và truyền hình. Chú trọng tuyên truyền tập trung các đợt cao điểm về phòng, chống bạo lực gia đình.
b). Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật về chủ đề phòng, chống bạo lực gia đình và tạo điều kiện cho các tác phẩm hay đến được với quần chúng nhân dân.
c). Tổ chức tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình trong đội ngũ cán bộ, công chức, công nhân lao động các cấp và nhân dân tại các tổ nhân dân tự quản nhân các hoạt động kỷ niệm ngày “gia đình Việt Nam 28/6/”, ngày “thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11” hàng năm.
d). Tổ chức các lớp nâng cao trình độ văn hóa, phổ biến kiến thức khoa học cho phụ nữ và trẻ em gái ở các cơ sở giáo dục thường xuyên. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về bình đẳng giới, về phát triển bền vững trong cộng đồng dân cư để phòng, chống những hành vi bạo lực gia đình.
đ). Nhân bản, biên soạn các loại sản phẩm truyền thông, tài liệu tuyên truyền có nội dung xây dựng và củng cố nền tảng gia đình, giáo dục phòng chống bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội phục vụ cho công tác tuyên truyền của các ngành, đoàn thể các cấp nhằm giúp nhân dân nhận diện, hiểu biết các hình thức bạo lực gia đình. Xây dựng hệ thống pa – no, áp – phích với những thông điệp về phòng, chống bạo lực gia đình.
e). Lồng ghép sinh hoạt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình vào sinh hoạt của các tổ chức như: tổ nhân dân tự quản, câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững và câu lạc bộ của các đoàn thể.
g). Tổ chức các hoạt động hội thi tuyên truyền viên, báo cáo viên giỏi về phòng, chống bạo lực gia đình trong lực lượng ban chủ nhiệm câu lạc bộ của các đoàn thể, tổ nhân dân tự quản, tổ hòa giải cấp cơ sở, cán bộ làm công tác gia đình và cộng tác viên ở cơ sở.
h). Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2010 – 2020 theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách và xã hội hóa công tác phòng, chống bạo lực gia đình
a). Nghiên cứu, phát hiện những hạn chế, bất cập trong việc xử lý bạo lực gia đình của luật pháp hiện hành để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung nhằm giúp việc đấu tranh, ngăn chặn, phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của bộ, ngành liên quan trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình, thường xuyên tổ chức các hoạt động giám sát, kiểm tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
b). Xây dựng cơ chế phối hợp và tổ chức các cuộc hội thảo nhằm làm rõ vai trò của các sở, ngành, đoàn thể các cấp trong việc ngăn chặn, phòng, chống bạo lực gia đình (như tuyên truyền, giáo dục, phát hiện, xử lý sớm những mâu thuẫn nhỏ không để dẫn đến những mâu thuẫn lớn; phát hiện, báo tin qua đường dây nóng và thực hiện các biện pháp can thiệp, ngăn chặn hành vi bạo lực, bảo vệ nạn nhân của bạo lực gia đình, xử lý nghiêm minh các hành vi bạo lực, xúi giục, bao che, cản trở…)
3. Tổ chức triển khai và nâng cao chất lượng các giải pháp can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình
a). Quản lý, giáo dục, tư vấn cho các thành viên gia đình, đặc biệt là các thành viên trong gia đình có nguy cơ dẫn tới bạo lực gia đình.
Các ngành, các cấp nhất là đối với cơ sở cần xác định và quản lý tốt các đối tượng có nguy cơ dẫn đến bạo lực gia đình như: người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, người nghiện rượu, ma túy, đánh bạc, người chuẩn bị kết hôn… Qua đó, có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình ngay trong gia đình.
b). Tổ chức hòa giải các mâu thuẫn và tranh chấp giữa các thành viên gia đình. Trong hòa giải cần kết hợp công tác tư vấn để hướng tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
c). Giáo dục tại cộng đồng đối với người có hành vi bạo lực gia đình, người có hành vi xúi giục gây ra bạo lực, người cản trở phòng, chống bạo lực gia đình, người bao che không xử lý hành vi bạo lực gia đình.
Tùy theo tính chất của vụ việc, chính quyền cơ sở chủ trì phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tiến hành giáo dục tại cộng đồng đối với những cá nhân có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
d). Thực hiện các biện pháp kinh tế, xã hội hỗ trợ các gia đình có nguy cơ dẫn đến bạo lực gia đình ổn định cuộc sống.
Chính quyền và các sở, ngành, đoàn thể các cấp cần quan tâm chỉ đạo cơ sở thực hiện các biện pháp theo dõi, xác định đối tượng cần được giúp đỡ và thực hiện các biện pháp giúp đỡ cụ thể như: xem xét cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình, đào tạo nghề, giải quyết việc làm,…nhằm giúp cho đời sống vật chất các gia đình được ổn định và phát triển.
đ). Tổ chức thực hiện các biện pháp phát hiện, báo tin, ngăn chặn và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
Thành lập nhóm phòng, chống bạo lực gia đình ở các ấp, khu phố để kịp thời phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình nhằm ngăn chặn, chấm dứt các hành vi bạo lực gia đình đang xảy ra. Bảo vệ và thực hiện biện pháp cấm tiếp xúc giữa nạn nhân và người thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
e). Chăm sóc và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình về mặt y tế, tinh thần, các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
Từng bước nghiên cứu thành lập hệ thống chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình từ tỉnh đến cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế. Tổ nhân dân tự quản, chính quyền, công an xã và trạm y tế xã cần được chọn là những đơn vị đầu tiên thực hiện việc tiếp nhận và huy động nguồn lực cộng đồng để thực hiện việc chăm sóc tạm thời đối với nạn nhân bạo lực gia đình.
g). Chính quyền và các ngành chức năng như: công an, tòa án nghiêm túc thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình gây hậu quả nghiêm trọng theo luật pháp.
4. Xây dựng, thí điểm và nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
a). Xây dựng, duy trì, củng cố hoàn thiện, nhân rộng các mô hình: nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững của ngành văn hóa, thể thao và du lịch, câu lạc bộ phụ nữ giúp nhau làm giàu của Hội Liên hiệp phụ nữ, câu lạc bộ nông dân sản xuất giỏi của hội nông dân, câu lạc bộ gia đình trẻ của đoàn thanh niên…làm nòng cốt để tuyên truyền, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống bạo lực gai đình.
Năm 2009, tiếp tục duy trì và nâng chất lượng hoạt động mô hình nhóm phòng, chống bạo lực gia đình tại xã Mỹ Yên, huyện Bến Lức, đồng thời xây dựng thêm mô hình này tại 04 xã, phường thuộc huyện Tân Thạnh, Cần Giuộc, Đức Hòa và thành phố Tân An theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Từ năm 2010 đến 2015, hàng năm mỗi huyện, thành phố chọn thêm 01 xã triển khai thực hiện mô hình này.
b). Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động mô hình tổ hòa giải cơ sở.
Dựa trên hoạt động của tổ hòa giải hiện có ở các ấp, khu phố tiến hành tập huấn nâng cao năng lực tư vấn, vận động, thương thuyết cho cán bộ hòa giải để thực hiện can thiệp, giải quyết có hiệu quả các vụ bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn.
c). Củng cố, nâng cao chất lượng tổ nhân dân tự quản, ấp văn hóa, xã văn hóa, nghiên cứu xây dựng thí điểm mô hình tổ nhân dân tự quản, ấp, xã văn hóa không có bạo lực gia đình.
5. Nâng cao năng lực trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình
a). Khảo sát thực trạng, đánh giá ảnh hưởng của bạo lực gia đình đối với gia đình, xã hội, đánh giá nhận thức, thái độ của gia đình và cộng đồng trong việc phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục đích: phục vụ việc hoạch định các mô hình, hình thức nội dung truyền thông phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sau 4 năm (2012) triển khai.
b). Tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở các kiến thức cơ bản về gia đình, kỹ năng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình văn hóa.
c). Tập huấn, nâng cao kỹ năng tuyên truyền, vận động, kỹ năng tư vấn, kỹ năng thương thuyết, hòa giải, kỹ năng công tác xã hội với gia đình cho ban chỉ đạo phòng chống bạo lực gia đình cấp xã, trưởng ấp, cán bộ tổ hòa giải cấp cơ sở, tổ trưởng, tổ phó tổ nhân dân tự quản…
d). Từng bước nghiên cứu đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia đình giảng dạy tại trường chính trị tỉnh và các lớp bồi dưỡng chính trị tổ chức tại huyện, thành phố.
đ). Tổ chức thường xuyên các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động mục tiêu của kế hoạch.
6. Xây dựng, lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
a). Xây dựng, lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các tiêu chí xét chọn gia đình văn hóa; ấp, khu phố văn hóa; xã phường, thị trấn văn hóa.
b). Tiếp tục phát động nâng cao chất lượng hoạt động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó quan tâm xây dựng gia đình văn hóa; ấp, khu phố văn hóa; xã, phường, thị trấn văn hóa nhằm huy động mọi cá nhân, gia đình và toàn xã hội tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; phát huy vai trò của gia đình, dòng họ; đề cao các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống, các quy ước của xã, ấp trong việc thực hiện kỷ cương pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa.
1. Giai đoạn 1 (năm 2009)
- Xây dựng, phê duyệt, triển khai và hướng dẫn thực hiện kế hoạch.
- Thiết lập và vận hành cơ chế phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2010 đến 2012)
- Tiếp tục duy trì và tổ chức các hoạt động theo lộ trình của kế hoạch.
- Năm 2012, tổ chức sơ kết 04 năm tình hình thực hiện kế hoạch.
3. Giai đoạn 3 (từ năm 2013 đến năm 2015)
- Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tập trung tổ chức hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch đề ra.
- Cuối năm 2015 tổ chức tổng kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện kế hoạch.
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch là 2.944.100.000 đồng (hai tỷ chín trăm bốn mươi mốt triệu một trăm nghìn đồng). Kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh phân bổ hàng năm (bảng dự trù kinh phí kèm theo).
1. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh
Tổ chức quán triệt chỉ thị 16/2008/CT-TTg ngày 35/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới có hiệu quả. Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp của Chỉ thị 16/2008/CT-TTg vào kế hoạch hoạt động của các sở ngành, đoàn thể tỉnh, định kỳ vào ngày 01/12 hàng năm báo cáo thực trạng và kết quả hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình cho Sở Văn hóa, thể thao - Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao - Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tham mưu UBND tỉnh thành lập ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình cấp tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan lập kế hoạch hành động về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2009 – 2015. Trong quá trình điều phối tổ chức thực hiện các mục tiêu, hoạt động cần quan tâm các nội dung sau:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; biên soạn tài liệu tập huấn và tổ chức tập huấn hướng dẫn cho cán bộ các ngành và những người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình; gắn công tác phòng, chống bạo lực gia đình với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tổ chức họp mặt tuyên dương khen thưởng các tập thể và cá nhân làm tốt công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện các mô hình điểm về phòng, chống bạo lực gia đình theo chỉ đạo của Vụ Gia đình - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hướng dẫn địa phương, cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến nội dung bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu phòng, chống bạo lực gia đình ở các sở, ngành, địa phương.
- Xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng và giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Long An”.
3. Sở Y tế
Có trách nhiệm củng cố, tăng cường năng lực cho các cơ sở y tế công lập đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; hướng dẫn các cơ sở y tế tiếp nhận, chăm sóc y tế cho bệnh nhân là nạn nhân của bạo lực gia đình; định kỳ ngày 01 tháng 12 hàng năm thống kê báo cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về số lượng bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xem xét lồng ghép các mục tiêu phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao - Du lịch và Sở Kế hoạch - Đầu tư bố trí ngân sách đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, hoạt động của kế hoạch này.
6. Sở Giáo dục – Đào tạo
Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan ban ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong nhà trường; tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa, phổ biến kiến thức khoa học để tăng thu nhập, kiến thức nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ và trẻ em gái ở các cơ sở giáo dục thường xuyên, các trung tâm học tập cộng đồng.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Có trách nhiệm lồng ghép các nội dung trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình với các chương tình khuyến nông, khuyến lâm, phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường…
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Có trách nhiệm hướng dẫn, trợ giúp các nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội; chỉ đạo lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo phòng văn hóa – thông tin huyện, thành phố phối hợp hệ thống đài truyền thanh, trạm truyền thanh ở cơ sở tổ chức tuyên truyền Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản liên quan, phát hiện nêu gương kịp thời các mô hình tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình và phê phán các hành vi bạo lực gia đình.
10. Sở Tư pháp
Tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho hòa giải viên các tổ hòa giải ở cơ sở, góp phần ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình.
11. Công an tỉnh
Phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; củng cố và tăng cường lực lượng công an các cấp, đặc biệt cấp cơ sở trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Long An
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng thời lượng phát sóng tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên phương tiện truyền thông đại chúng.
Báo Long An chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang – chuyên mục phòng, chống bạo lực gia đình trên trang Báo Long An hàng quý.
13. UBND các huyện, thành phố
Thành lập ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình cấp huyện; chỉ đạo và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thành lập ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, định kỳ vào ngày 01 tháng 12 hàng năm báo cáo thực trạng và kết quả thực hiện cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chỉ đạo Phòng Văn hóa – Thông tin, các ngành liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê, cơ chế cập nhật thông tin về công tác gia đình và bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện cần chú ý chọn điểm để xây dựng mô hình, đồng thời bố trí nguồn kinh phí của địa phương để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại các xã, phường, thị trấn do tỉnh đã xây dựng.
14. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh
Tổ chức các hình thức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công nhân viên chức và người dân về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình để từng bước đưa luật vào cuộc sống.
15. Đề nghị thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và đoàn thể tỉnh
Vận động các tổ chức thành viên và chỉ đạo cơ sở tích cực phối hợp với ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong việc vận động giáo dục hội viên và nhân dân chấp hành, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép kết hợp công tác phòng, chống bạo lực gia đình với việc xây dựng khu dân cư tiên tiến và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư./.
BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009 – 2015 trên địa bàn tỉnh Long An)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Hoạt động | Năm | ||||||
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||
1. Hoạt động triển khai, sơ kết, tổng kết | ||||||||
1.1 | Triển khai kế hoạch đến các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương. | 6 | - | - | - | - | - | - |
1.2 | Tổ chức sơ kết 4 năm thực hiện kế hoạch | - | - | - | 15 | - | - | - |
1.3 | Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. | - | - | - | - | - | - | 30 |
2. Tuyên truyền, cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các gia đình và toàn xã hội trong việc ngăn ngừa, phòng,chống bạo lực gia đình | ||||||||
2.1 | Biên soạn, nhân bản tờ rơi về kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình cấp cho gia đình. | 5,53 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
2.2 | Phối hợp Báo Long An xây dựng các chuyên trang trên (01 chuyên trang/quí) đưa tin tuyên truyền. | - | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 |
2.3 | Tổ chức thi tìm hiểu luật hoặc các thể loại văn học nghệ thuật sáng tác, kịch ngắn, kịch vui…hàng năm về chủ đề phòng, chống bạo lực gia đình. | 20 | 50 | 30 | 50 | 30 | 50 | 30 |
2.4 | Xây dựng hệ thống pano, áp phích phòng, chống bạo lực gia đình. | - | 60 | 30 | 30 | 30 | - | - |
2.5 | Tổ chức các loại hình hoạt động: nói chuyện chuyên đề, mit tinh, họp mặt… về phòng, chống bạo lực gia đình nhân kỷ niệm ngày gia đình Việt Nam 26/6, ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11. | - | 50 | 10 | 40 | 20 | 20 | 10 |
2.6 | Tổ chức hội thi tuyên truyền viên giỏi về phòng, chống bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, tuyên truyền viên. | - | 20 | - | 20 | - | 20 | - |
3. Tổ chức triển khai và nâng cao chất lượng các giải pháp can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình. | ||||||||
3.1 | Hỗ trợ các đoàn thể liên quan lồng ghép hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. | - | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
3.2 | Hội thảo chuyên đề | - | 15 | - | - | 15 | - | - |
3.3 | Đề tài nghiên cứu khoa học |
|
| 100 |
|
|
|
|
4. Xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình | ||||||||
4.1 | Xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình. | - | 236,6/ 14xã | 236,6/ 14xã | 236,6/ 14xã | 236,6/ 14xã | 236,6/ 14xã | 236,6/ 14xã |
4.2 | Xây dựng điểm, duy trì củng cố và nhân rộng mô hình hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở. | Ngân sách địa phương | ||||||
4.3 | Củng cố, nâng cao chất lượng mô hình tổ hòa giải ở cơ sở. Tập huấn cán bộ làm công tác hòa giải cơ sở. | - | 47 | 47 | 47 | 47 | 47 | 47 |
5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình | ||||||||
5.1 | Tập huấn, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác gia đình, công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp. | - | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 |
5.2 | In, cấp phát sổ tay tuyên truyền pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ cơ sở. | - | 50 | - | - | 50 | - | - |
| TỔNG CỘNG: 2.944,1 | 31,5 | 584,6 | 509,6 | 494,6 | 484,6 | 429,6 | 409,6 |
(Hai tỷ chín trăm bốn mươi mốt triệu một trăm nghìn đồng)
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ NĂM 2009
(Kèm theo Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009 – 2015)
Tổng dự toán kinh phí hoạt động trong năm 209: 31.500.000 đ (ba mươi mốt triệu năm trăm nghìn đồng).
1. Hoạt động triển khai kế hoạch đến các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương (mục 1.1)
Số lượng tham dự: 148 người
Cấp tỉnh: 50 người
Cấp huyện: 07 người x 14 huyện = 98 người
- Hỗ trợ tiền ăn: 148 người x 25.000 đồng/người. 3.500.000 đồng
- Tiền nước uống: 148 người x 7.000 đồng/người. 980.000 đồng
- Tài liệu: 148 bộ x 6.000 đồng/bộ. 840.000 đồng
- Hội trường, khẩu hiệu: 376.000 đồng
- Phục vụ: 03 người x 25.000 đồng/ người. 75.000 đồng
Tổng cộng: 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)
2. Biên soạn, nhân bản tờ bướm về kỹ năng phòng, chống phòng, chống bạo lực gia đình cấp cho gia đình (mục 2.1)
- Bồi dưỡng soạn nội dung: 02 người x 02 ngày x 25.000 đồng/ngày 100.000 đồng
- Bồi dưỡng người soạn maket: 02 ngày x 50.000 đồng/ngày 100.000 đồng
- Chụp ảnh: 03 ảnh x 100.000 đồng / ảnh 300.000 đồng
- In, nhân bản 5.000 đồng /tờ x 1.000 tờ 5.000.000 đồng
Tổng cộng: 5.500.000 đồng (năm triệu năn trăm nghìn đồng)
3. Hỗ trợ kinh phí trao giải thưởng cuộc thi kịch ngắn, kịch vui với chủ đề phòng, chống bạo lực gia đình: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
- 1 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 02/2013/NĐ-CP quy định về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về đẩy mạnh công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 60/QĐ-UBND năm 2010 về kế hoạch hành động thực hiện Phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2010-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch hành động Phòng, Chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009- 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015
- 8 Quyết định 4415/QĐ-BVHTTDL về kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình của giai đoạn 2008- 2015 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9 Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án Phòng chống bạo lực trong gia đình, phòng chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình giai đoạn 2008 – 2011 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10 Chỉ thị 16/2008/CT-TTg về tổ chức triển khai thi hành luật phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 12 Luật Bình đẳng giới 2006
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015
- 3 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch hành động Phòng, Chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009- 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về đẩy mạnh công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 60/QĐ-UBND năm 2010 về kế hoạch hành động thực hiện Phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2010-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6 Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án Phòng chống bạo lực trong gia đình, phòng chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình giai đoạn 2008 – 2011 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8 Quyết định 1273/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 02/2013/NĐ-CP quy định về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 10 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018