ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5525/1997/QĐ-UB | ngày 30 tháng 12 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI DIỆN TÍCH ĐẤT Ở XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT VƯỜN CÙNG KHUÔN VIÊN ĐẤT Ở ĐÔ THỊ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993;
Căn cứ Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05/8/1999 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Diện tích đất ở đô thị để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở đô thị cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy định tạm thời như sau:
1. Theo diện tích đã được giao cho chủ sử dụng đất của cấp có thẩm quyền mà đến nay chưa có biến động về đất sử dụng, nếu có biến động về sử dụng đất do quy hoạch của cấp có thẩm quyền thì theo diện tích thực tế được phép sử dụng. Nếu diện tích thực tế tăng lên so với diện tích ghi trong giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và nếu chủ nhà ở, đất có nguyện vọng được sử dụng làm đất ở thì chỉ sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất ở cho phần diện tích tăng thêm theo giá quy định của UBND tỉnh.
2. Theo thiết kế chi tiết khu dân cư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Các trường hợp khác:
a. Đối với đô thị vùng đồng bằng:
a.1. Trường hợp diện tích đất đang sử dụng không quá 150m2 thì được xét cấp đất cho toàn bộ diện tích.
a.2. Trường hợp diện tích đất đang sử dụng lớn hơn 150m2 thì:
+ Nếu diện tích đã xây dựng không quá 150m2 thì chủ sử dụng đất tự xác định vị trí, kích thước, diện tích đất ở không quá 150m2; diện tích còn lại được xác định là đất vườn.
+ Nếu diện tích đã xây dựng lớn hơn 150m2 thì diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng; diện tích còn lại được xác định là đất vườn. Trường hợp cá biệt có thể xét cấp diện tích đất ở đến 305m2 nhưng chủ sử dụng đất cho phần diện tích tăng thêm ngoài diện tích được quy định của cấp có thẩm quyền ở từng thời kỳ.
+ Các trường hợp nói tại khoản 3 mục a của điều này nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, hoặc tại vùng nội thị thị xã Cửa Lò thì được tăng thêm 50m2 đất ở.
b. Đối với đô thị vùng trung du miền núi:
+ Trường hợp diện tích đất đang sử dụng không quá 250m2 thì được xét cấp đất ở cho toàn bộ diện tích.
+ Trường hợp diện tích đất đang sử dụng lớn hơn 250m2 thì:
- Nếu diện tích đã xây dựng không quá 250m2 thì chủ sử dụng đất tự xác định vị trí, kích thước, diện tích đất ở không quá 250m2; diện tích còn lại được xác định là đất vườn.
- Nếu diện tích đã xây dựng lớn hơn 250m2 thì chủ sử dụng đất tự xác định vị trí, kích thước, diện tích ở khoảng 250m2; diện tích còn lại được xác định là đất vườn.
- Nếu diện tích đã xây dựng lớn hơn 250m2 thì diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng nhưng tối đa không quá 350m2; diện tích còn lại được xác định là đất vườn.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Địa chính, Xây dựng, Tài chính-Vật giá, Cục trưởng cục thuế Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và hộ gia đình, cá nhân sử dụng ở đô thị trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
- 1 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bổ sung đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về thời gian và trình tự phối hợp thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về đơn giá sản phẩm: đo đạc địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
- 5 Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 7 Luật Đất đai 1993
- 1 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về thời gian và trình tự phối hợp thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về đơn giá sản phẩm: đo đạc địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bổ sung đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên