ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 01 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận tại Tờ trình liên tịch số 22/LSTC-LĐTBXH-CNNHCSXH ngày 05/9/2007 về việc đề nghị ban hành quyết định thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Bình Thuận, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2007/QĐ –UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ việc làm địa phương) được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo đúng mục tiêu của Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quỹ việc làm địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
1. Nguồn ngân sách tỉnh bổ sung.
2. Hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn tiền lãi được trích theo quy định từ thực hiện cho vay Quỹ việc làm địa phương để hình thành Quỹ dự phòng rủi ro để bổ sung Quỹ việc làm địa phương.
4. Các nguồn hỗ trợ khác.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Quỹ việc làm địa phương được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển kết dư sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Phần nguồn vốn cho vay được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Bình Thuận (sau đây gọi là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để giải quyết cho vay.
Căn cứ kế hoạch vốn vay mới bổ sung hàng năm được duyệt, Sở Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để làm nguồn vốn cho vay.
Điều 4. Phần vốn của Quỹ việc làm địa phương được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan thực hiện chương trình các cấp, quản lý cho vay và thu hồi nợ đối với nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo đúng quy định hiện hành của UBND tỉnh về cơ chế quản lý, điều hành nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay.
Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Chính phủ về lãi suất cho vay Quỹ quốc gia về việc làm.
Chương III
KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh
1. Kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc làm địa phương của các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng từ tiền lãi được trích từ nguồn tiền lãi thu được từ nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm địa phương và từ dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành, cụ thể:
- Ở tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh;
- Ở huyện, thị xã, thành phố: Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố để trình HĐND cùng cấp xem xét bố trí kinh phí từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với các cơ quan thực hiện chương trình (bao gồm cả UBND xã, phường, thị trấn; các hội, tổ chức chính trị xã hội…): được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chi trả. Mức phí phụ thuộc vào số lượng, chất lượng dư nợ; việc trả phí áp dụng thống nhất như cơ chế trả phí ủy thác cho vay đối với hộ nghèo nhưng không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi. Các cơ quan thực hiện chương trình dùng số tiền phí do Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chi trả để phục vụ công tác thẩm định, phê duyệt dự án, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện cho vay giải quyết việc làm. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương được sử dụng cho các nội dung sau:
- Chi hỗ trợ về văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ triển khai tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn xây dựng dự án, xét duyệt thẩm định dự án, lập báo cáo tình hình vay vốn;
- Chi hướng dẫn nghiệp vụ, hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo liên quan đến hoạt động cho vay giải quyết việc làm;
- Chi cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chi làm thêm giờ, công tác phí cho cán bộ trực tiếp thẩm định, kiểm tra theo dõi, quản lý dự án, lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro, phúc tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm lãi, xóa nợ cho các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng và các nghiệp vụ liên quan đến công tác cho vay, thu nợ tiền vay của Quỹ cho vay giải quyết việc làm;
- Chi lương cho cán bộ hợp đồng trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra, theo dõi quản lý dự án theo mức lương ghi trong hợp đồng phù hợp với quy định của Nhà nước;
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, dụng cụ văn phòng phẩm phục vụ công tác quản lý cho vay giải quyết việc làm;
- Chi cho công tác khảo sát, điều tra lao động việc làm và đánh giá chương trình; hỗ trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình;
- Chi khen thưởng cho đơn vị, cá nhân (kể cả chủ dự án) có nhiều thành tích trong công tác quản lý cho vay, giải quyết việc làm. Mức chi tối đa đối với đơn vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Khi tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ vốn tồn đọng chung của tỉnh, huyện, đoàn thể đạt tương ứng dưới mức 3% và 5% thì mức chi tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.
Việc lập dự toán, quyết toán và mức chi cho các nội dung nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập dự toán ngân sách của tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm địa phương, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét bố trí kinh phí trong phạm vi ngân sách tỉnh; quản lý nguồn ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
2. Có trách nhiệm bố trí kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương của Ban Chỉ đạo (khoản chênh lệch giữa dự toán chi quản lý Quỹ của Ban Chỉ đạo và dự kiến thu tiền lãi được phân phối) trong dự toán chi quản lý hành chính theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý, điều hành Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện.
2. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và tiền lãi thu được từ việc cho vay Quỹ giải quyết việc làm địa phương; lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét bố trí kinh phí trong phạm vi ngân sách tỉnh.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ việc làm địa phương để báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay vốn từ Quỹ cho vay giải quyết việc làm.
Điều 10. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thực hiện chương trình, chịu trách nhiệm quản lý cho vay và thu hồi nợ từ nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo quy định.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính) tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình hình thu, phân phối và sử dụng tiền lãi vay từ việc cho vay Quỹ giải quyết việc làm địa phương./.
- 1 Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 3 Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum
- 2 Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông năm 2013
- 3 Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2012 quy định lập, quản lý và sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị
- 5 Thông tư 107/2005/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum
- 2 Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông năm 2013
- 3 Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2012 quy định lập, quản lý và sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị