ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 10 tháng 12 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 162/TTr-STNMT ngày 05/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 347/2003/QĐ-UBND ngày 06/8/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2012/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định điều kiện hành nghề hoạt động đo đạc và bản đồ; quản lý đầu tư dự án về đo đạc và bản đồ; quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền và các tổ chức có liên quan trong việc quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Những nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành khác của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; được sử dụng, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ và có trách nhiệm nộp phí và lệ phí khai thác, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức và cá nhân không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
4. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
Điều 3. Điều kiện hành nghề hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp (trừ trường hợp trích đo địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện).
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ, có đủ điều kiện pháp lý và điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Việc cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ; Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 4. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh là hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành để thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ riêng cho từng ngành có nhu cầu hoặc từng địa phương bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, gồm:
a) Lưới địa chính; lưới giải tích 1, 2;
b) Lưới tọa độ hạng IV, lưới độ cao kỹ thuật.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ các mục đích chuyên dụng, gồm:
a) Bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên ngành như: Đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy sản, xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, bảo vệ môi trường;
c) Bản đồ hành chính cấp huyện, xã;
d) Bản đồ địa giới hành chính các cấp;
đ) Hệ thống bản đồ chuyên đề bao gồm: Bản đồ hiện trạng, quy hoạch đất nông nghiệp, lâm nghiệp, diễn biến tài nguyên rừng; bản đồ phục công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng của các khu chức năng trên địa bàn các xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng hệ thống thông tin địa lý chuyên dụng; hệ thống thông tin đất đai.
Điều 5. Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ
Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và hệ thống các loại bản đồ được quy định tại Điều
4 Quy định này phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30. Trường hợp đặc biệt không sử dụng Hệ toạ độ VN-2000 thì phải nêu rõ lý do và phải quy định rõ trong hồ sơ thiết kế công trình.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Mục 1. QUẢN LÝ KẾ HOẠCH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 6. Quản lý kế hoạch và triển khai nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của các ngành, địa phương, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ và của các Bộ, ngành khác;
b) Tổ chức triển khai kế hoạch, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh đầu tư hoặc do Trung ương đầu tư.
2. Các ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của ngành, địa phương và triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ do ngành, địa phương mình quản lý; báo cáo kết quả hoạt động đo đạc và bản đồ về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Quản lý dự án đầu tư về đo đạc và bản đồ
1. Chủ đầu tư dự án công trình đo đạc và bản đồ được UBND tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương quyết định đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay, vốn hỗ trợ đầu tư phải lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, luận chứng kinh tế - kỹ thuật, phương án kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ (gọi chung là dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ) được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ thuộc ngân sách tỉnh đầu tư (trường hợp dự án trích đo địa chính thửa đất, khu đất có dự toán kinh phí dưới 100 triệu đồng thì Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định cả nội dung thiết kế kỹ thuật và dự toán). Đối với dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ do Bộ, ngành Trung ương đầu tư thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo xây dựng dự án trình Bộ, ngành Trung ương thẩm định; trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ sử dụng ngân sách ngành, địa phương chấp thuận đầu tư theo kế hoạch thì do chủ đầu tư lập dự án trình Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, chủ đầu tư trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.
4. Đối với dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước mà sản phẩm được sử dụng để làm hồ sơ, tài liệu trong việc quản lý Nhà nước hoặc để giải quyết các thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thì Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phần thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư tự thẩm định phần dự toán. Căn cứ vào kết quả thẩm định chủ đầu tư phê duyệt dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ.
5. Trường hợp dự án trích đo địa chính thửa đất, khu đất phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và lập hồ sơ đất đai có diện tích nhỏ hơn 0,5 ha đối với khu vực nội thành, nội thị các đô thị, khu đô thị mới, khu dân cư trung tâm các thị trấn; 03 ha đối với khu vực dân cư nông thôn, đất nông nghiệp, đất chuyên dùng thì không phải lập dự án nhưng khi triển khai công trình phải tuân thủ đúng Quy phạm kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính và áp dụng đúng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm đo đạc và bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và công bố.
6. Cơ quan thẩm định dự án đầu tư về đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm trước cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.
1. Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thẩm định dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ. Hồ sơ gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ (theo Mẫu số 01) kèm theo Quy định này;
b) Một (01) văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Năm (05) bản dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ được đóng thành quyển (nội dung gồm: Thuyết minh phương án kỹ thuật và thiết kế lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000, 1/10.000 hoặc 1/25.000); một (01) bản được ghi trên đĩa CD.
2. Trình tự nộp hồ sơ và thẩm định
Chủ đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật. Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan thì ngay trong ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi xin ý kiến bằng văn bản; trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến; các cơ quan, tổ chức trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để làm căn cứ thẩm định.
Căn cứ kết quả thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản kèm theo một (01) bộ hồ sơ đề nghị Sở Tài chính thẩm định nội dung dự toán đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Quy định này.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến, Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trả kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ kết quả thẩm định Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Quy định này.
3. Thời gian thẩm định dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Phí thẩm định dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ theo quy định hiện hành.
(Đối với trường hợp thẩm định dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư nộp ba (03) bộ hồ sơ như quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời gian giải quyết hồ sơ không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; phí thẩm định dự án theo quy định hiện hành).
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 9. Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng phần công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
1. Trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư
a) Thẩm định hồ sơ nghiệm thu; xác nhận khối lượng, chất lượng công trình, sản phẩm đã hoàn thành; thẩm định hồ sơ quyết toán và phê duyệt quyết toán các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ của chủ đầu tư;
b) Quyết định giải quyết những phát sinh vướng mắc về kỹ thuật, công nghệ mà chưa có quy định kỹ thuật về công nghệ đó; giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế - kỹ thuật khi thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ mà làm tăng giá trị dự toán vượt quá giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng khi khối lượng hoàn thành vượt quá năm phần trăm (5%) so với khối lượng đã được phê duyệt; giải quyết việc kéo dài tiến độ thi công công trình, sản phẩm so với tiến độ thi công đã được phê duyệt;
c) Quyết định đình chỉ thi công, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm công trình đang thi công không đúng dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định về kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Đảm bảo khối lượng, chất lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện;
b) Quyết định giải quyết những phát sinh vướng mắc về kỹ thuật, công nghệ mà đã có quy định kỹ thuật về công nghệ đó; giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế - kỹ thuật khi thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ mà không làm tăng giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng khi khối lượng hoàn thành không vượt quá năm phần trăm (5%) so với khối lượng đã được phê duyệt;
c) Quyết định đình chỉ thi công, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định về kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải báo cáo cơ quan quyết định đầu tư;
d) Giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện.
3. Trách nhiệm của đơn vị thi công
a) Chỉ được nhận thầu thực hiện những công trình tương ứng với điều kiện và năng lực được phép hành nghề, phải thi công đúng dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt; thực hiện đúng quy phạm, quy trình đo đạc và bản đồ và hợp đồng giao nhận thầu;
b) Tổ chức hệ thống kiểm tra và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm theo đúng chế độ kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm;
d) Trường hợp có thay đổi về giải pháp kỹ thuật, công nghệ, thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản với chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời bằng văn bản của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư.
đ) Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện công trình, sản phẩm do đơn vị thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đạt chất lượng thì phải làm bù hoặc làm lại bằng kinh phí của đơn vị mình.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm về chất lượng, khối lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư. Trực tiếp thực hiện kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính, công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định chất lượng, khối lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình phục vụ công tác lập dự án và thiết kế xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trích đo địa chính phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư chi tiết, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Thực hiện trích đo địa chính khu đất có quy mô không quá 0,5 ha đối với khu vực nội thành, nội thị các đô thị, khu đô thị mới, khu dân cư trung tâm các thị trấn; 03 ha đối với khu vực dân cư nông thôn, đất nông nghiệp, đất chuyên dùng; trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Đơn vị thi công sử dụng lực lượng chuyên môn, kỹ thuật của mình để thực hiện kiểm tra, nghiệm thu tiến độ thi công, chất lượng, khối lượng trong quá trình thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
5. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình. Tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư.
6. Nội dung, phương pháp, mức độ và trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo phân cấp quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4 và Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT- BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính; Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng.
Điều 12. Quản lý thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Ấn phẩm bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng làm tài liệu, hồ sơ trong việc quản lý Nhà nước hoặc để giải quyết những công việc mang tính pháp lý.
2. Chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức khi hoàn thành công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 bộ sản phẩm dạng giấy và file dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ theo quy định. Đối với dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì chỉ được công nhận hoàn thành và được thanh quyết toán kinh phí khi có biên bản bàn giao sản phẩm với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ do mình quản lý theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền và các tổ chức có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai Quy định này;
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đơn giá sản phẩm về lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
c) Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của các ngành, địa phương; theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
d) Thẩm định năng lực của các tổ chức có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
đ) Theo dõi việc xuất bản, phát hành các loại bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ sai sót về địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật;
e) Kiểm tra đột xuất và định kỳ việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
g) Thống nhất quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; công khai các khu vực đã có tư liệu đo đạc và bản đồ để đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn thông tin tiết kiệm và có hiệu quả;
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan thẩm định các dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 7 Quy định này;
i) Kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Quy định này;
k) Chủ trì cùng UBND cấp huyện xác định mốc giới khu đất thu hồi trên bản đồ và ngoài thực địa, tiến hành bàn giao cho các tổ chức thực hiện các dự án đầu tư; xác định mốc quy hoạch sử dụng đất;
l) Phối hợp với các sở, ban, ngành để tiếp nhận, quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc lộ giới giao thông theo quy định;
m) Phối hợp với Sở Nội vụ giám sát công tác thành lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp và tiến hành kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu, hồ sơ địa giới hành chính;
n) Chủ trì cùng Sở Tài chính xây dựng quy định về kinh phí phục vụ việc thẩm định dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ; kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, trình UBND tỉnh phê duyệt;
o) Hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính, đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 6 Quy định này;
b) Thẩm định dự toán các dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
3. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm định các dự án đo đạc và bản đồ địa hình phục vụ công tác lập dự án và thiết kế xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Thẩm định công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình phục vụ công tác lập dự án và thiết kế xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành chủ quản; các sở, ban, ngành chuyên môn ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh sau khi có ý kiến tham gia của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp thông tin về các công trình xây dựng đo đạc như cọc mốc, mốc tọa độ địa chính các cấp trên địa bàn tỉnh;
d) Đối với các dự án đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực chuyên ngành sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh, phải yêu cầu chủ đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để được khai thác, sử dụng nguồn tư liệu bản đồ hiện có đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và không chồng chéo.
e) Hướng dẫn, kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật đo đạc và bản đồ chuyên ngành do mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo phân cấp tại Khoản 3, Điều 11 Quy định này;
b) Xử lý theo thẩm quyền những hành vi xâm hại đến các công trình xây dựng đo đạc, những hoạt động đo đạc và bản đồ trái với quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương mình đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của UBND tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước về đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo thẩm quyền.
b) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc bản đồ phải thực hiện chế độ báo cáo (định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất) theo quy định tại Quyết định số 04/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ; Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính; Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng.
Điều 15. Xử lý vi phạm trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, tùy theo mức độ bị xử phạt theo quy định tại Điều 169, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ và các quy định pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc; các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2012/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
TÊN CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ................................. | ................., ngày..........tháng.........năm........ |
Về việc thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán
Công trình:.............................................................................
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai
Căn cứ Quyết định số /2012/QĐ-UBND ngày........../............/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(TÊN CHỦ ĐẦU TƯ) là cơ quan chủ đầu tư trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình:.........................với những nội dung sau:
1. Tên Dự án (Thiết kế kỹ thuật - dự toán):..............................................................
2. Chủ đầu tư:...........................................................................................................
3. Đơn vị lập Dự án (Thiết kế kỹ thuật - dự toán):.....................................................
4. Mục tiêu Dự án:.....................................................................................................
5. Nội dung và quy mô Dự án (tỷ lệ đo vẽ, diện tích đo vẽ):.....................................
6. Địa điểm thực hiện:................................................................................................
7. Nguồn vốn thực hiện:.............................................................................................
8. Thời gian thực hiện:...............................................................................................
9. Các nội dung khác (nếu có):...................................................................................
(TÊN CHỦ ĐẦU TƯ) trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình..........................................................để làm cơ sơ phê duyệt và triển khai thi công công trình./.
Nơi nhận: | TÊN CHỦ ĐẦU TƯ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
- 1 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Luật xuất bản 2012
- 4 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Quyết định 127/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7 Thông tư 05/2011/TT-BXD về quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 9 Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10 Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Luật thanh tra 2010
- 12 Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13 Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định hoạt động đo đạc và bản đồ do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14 Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 15 Quyết định 04/2007/QĐ-BTNMT Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16 Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17 Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 18 Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 19 Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 20 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 21 Luật Xuất bản 2004
- 22 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 23 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 24 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 25 Luật Đất đai 2003
- 26 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 27 Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chế và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 127/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định hoạt động đo đạc và bản đồ do tỉnh Quảng Bình ban hành