ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 565/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 08 tháng 03 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 của HĐND tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020; Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 và Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020;
Căn cứ Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 16/12/2018 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Sơn La; Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh Sơn La ban hành Đề án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 199/TTr-SNV ngày 06 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế công lập giai đoạn 2019 - 2021, định hướng đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu như sau:
a) Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách nhà nước và yêu cầu đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức và cơ chế quản lý.
b) Quy hoạch phải bảo đảm thống nhất, đồng bộ, có quy mô và cơ cấu hợp lý về tổ chức và nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Quy hoạch phải gắn với quá trình tái cấu trúc, từng bước sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công thuộc lĩnh vực y tế.
d) Quy hoạch được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển theo từng thời kỳ và đúng với quy định của pháp luật.
đ) Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; đảm bảo tính đặc thù của ngành y tế, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức hiện có.
e) Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính và nhân sự.
f) Quy hoạch mang tính động và mở, có sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp với từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế.
a) Mục tiêu chung
- Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách nhà nước dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực y tế; bảo đảm tổ chức bộ máy tinh gọn, đồng bộ, tạo đột phá trong quản lý, từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của Nhà nước đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực y tế.
- Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhiều hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính có tính đến đặc điểm của từng loại hình đơn vị, khả năng nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực y tế phát triển lành mạnh, bền vững.
- Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức và cá nhân.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2019 - 2021
Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với danh mục dịch vụ sự nghiệp công ngành y tế, đảm bảo tổ chức bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công.
Về thực hiện cơ chế tự chủ: Các đơn vị tiếp tục duy trì hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Tiếp tục thực hiện việc rà soát, đánh giá mức độ tự chủ để thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Giai đoạn đến năm 2025
Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm bảo phù hợp tình hình phát triển ngành y tế. Tiếp tục mở rộng thực hiện chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp và thực hiện cổ phần hóa đối với những đơn vị đủ điều kiện theo quy định.
Về thực hiện cơ chế tự chủ: Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2019 - 2021, nếu có kết quả tốt tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn nhân sự nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, các đơn vị sự nghiệp tạo nguồn thu ổn định để phù hợp với lộ trình tính phí dịch vụ sự nghiệp công. Phấn đấu tăng dần mức độ tự chủ, đến năm 2025 các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (nếu có đủ điều kiện).
3. Đối tượng và phạm vi quy hoạch
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
a) Giai đoạn 2019 - 2021
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Tiếp tục duy trì hoạt động của 35 đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế và 204 trạm y tế xã trực thuộc Trung tâm Y tế huyện và thực hiện rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế theo Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La (khi có đủ điều kiện).
- Về thực hiện cơ chế tự chủ: Phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo mức độ tự chủ (có danh sách kèm theo); Trong quá trình thực hiện tiếp tục rà soát, đánh giá mức độ tự chủ để thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tư bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Nghiên cứu tách riêng việc đánh giá mức độ tự chủ của trung tâm y tế cấp huyện với các trạm y tế xã để thực hiện đánh giá riêng mức độ tự chủ của trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế xã.
b) Giai đoạn đến năm 2025
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm bảo phù hợp tình hình phát triển ngành y tế. Tiếp tục mở rộng thực hiện chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp và thực hiện cổ phần hóa đối với những đơn vị đủ điều kiện theo quy định; rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không nhất thiết phải duy trì các đơn vị sự nghiệp y tế hoạt động kém hiệu quả, không đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, thực hiện sáp nhập các đơn vị sự nghiệp y tế để nâng cao hiệu quả, năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ: Nâng mức tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, phấn đấu đến năm 2025 các đơn vị sự nghiệp y tế tự đảm bảo chi thường xuyên; thực hiện chuyển một số đơn vị sự nghiệp y tế tự công lập tự bảo đảm chi thường xuyên sang loại hình đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (nếu có đủ điều kiện).
5. Một số giải pháp cơ bản thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về quản lý nhà nước
- Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách phù hợp, đồng bộ để phát triển đơn vị sự nghiệp y tế công lập, tạo động lực cho các đơn vị và đội ngũ viên chức.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế.
- Định kỳ đánh giá chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động, hiệu quả đầu tư của đơn vị sự nghiệp công lập để làm cơ sở đầu tư, phát triển hoặc chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế.
- Tổ chức thực hiện tốt Đề án sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được UBND tỉnh phê duyệt theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp; của tập thể và cá nhân người đứng đầu đơn vị; gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và đảm bảo các điều kiện vật chất khác. Một mặt, trao cho các đơn vị đầy đủ quyền tự chủ và trách nhiệm, mặt khác đảm bảo quyền sở hữu và vai trò của đại diện chủ sở hữu trong các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực và tài chính; tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị cùng phát triển ổn định, bền vững; đảm bảo lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của nhà nước.
- Quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp công lập; quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản lý của các cấp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Giải pháp về tài chính và đầu tư
- Đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện xã hội hóa.
- Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Thay đổi cơ bản phương thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, gắn việc giao dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp với việc thực hiện nhiệm vụ, tiến tới thực hiện phương thức về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế phát triển.
- Đầu tư ngân sách nhà nước để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực y tế. Tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp khai thác tối đa các nguồn lực đầu tư, cơ sở vật chất để đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động và từ đó giảm chi ngân sách nhà nước.
c) Giải pháp về nhân lực
- Tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Đề án được phê duyệt.
- Phát triển đội ngũ viên chức, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khuyến khích viên chức tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực y tế.
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
b) Chủ động rà soát, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng nâng dần mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế; chuyển các đơn vị sự nghiệp y tế tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp y tế tự bảo đảm chi thường xuyên; chuyển đơn vị sự nghiệp y tế tự bảo đảm chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp y tế tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (khi có đủ điều kiện).
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế thực hiện các nội dung liên quan trong quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1423/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế của tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2019 - 2021, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 565/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 03 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
TT | Tên đơn vị/ phân loại tự chủ giai đoạn 2019 - 2021 |
I | Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo đảm chi thường xuyên |
1 | Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La |
2 | Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La |
3 | Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La |
4 | Bệnh viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La |
5 | Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La |
6 | Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên |
7 | Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên huyện Mộc Châu |
8 | Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu |
9 | Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu |
10 | Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn |
11 | Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu |
12 | Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Nhai |
13 | Bệnh viện đa khoa huyện Mường La |
14 | Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên |
15 | Bệnh viện đa khoa huyện Sông Mã |
16 | Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp |
II | Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên |
1 | Bệnh viện Tâm Thần tỉnh Sơn La |
2 | Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La |
3 | Bệnh viện Mắt tỉnh Sơn La |
4 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
5 | Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm |
6 | Trung tâm y tế thành phố Sơn La |
7 | Trung tâm y tế huyện Vân Hồ |
8 | Trung tâm y tế huyện Mộc Châu |
9 | Trung tâm y tế huyện Yên Châu |
10 | Trung tâm y tế huyện Mai Sơn |
11 | Trung tâm y tế huyện Thuận Châu |
12 | Trung tâm y tế huyện Quỳnh Nhai |
13 | Trung tâm y tế huyện Mường La |
14 | Trung tâm y tế huyện Bắc Yên |
15 | Trung tâm y tế huyện Sông Mã |
16 | Trung tâm y tế huyện Sốp Cộp |
17 | Trung tâm y tế huyện Phù Yên |
18 | Trung tâm giám định Y khoa |
19 | Trung tâm Pháp Y tỉnh Sơn La |
III | Trạm Y tế xã |
- 1 Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025
- 2 Quyết định 52/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 6 Quyết định 1564/QĐ-UBND về giao biên chế quản lý hành chính nhà nước; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ y tế xã, phường, thị trấn và giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2016 do tỉnh Nam Định ban hành
- 7 Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện hình thức xã hội hóa tại các đơn vị y tế công lập tỉnh Bắc Ninh
- 8 Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2015 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12 Quyết định 4252/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung kinh phí cho đơn vị sự nghiệp y tế công lập, thuộc Sở Y tế để lập đề án bảo vệ môi trường và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 13 Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 14 Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 15 Nghị quyết 156/2007/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020
- 1 Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025
- 2 Quyết định 1564/QĐ-UBND về giao biên chế quản lý hành chính nhà nước; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ y tế xã, phường, thị trấn và giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2016 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3 Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện hình thức xã hội hóa tại các đơn vị y tế công lập tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 4252/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung kinh phí cho đơn vị sự nghiệp y tế công lập, thuộc Sở Y tế để lập đề án bảo vệ môi trường và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành