ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 01 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 282/TTr-SYT ngày 11/11/2015 và Báo cáo số 446/BC-SYT ngày 29/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 (kèm theo Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày 05/11/2012), chỉ đạo ngành Y tế kế hoạch hoạt động chi tiết về dinh dưỡng, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể, huyện, thành phố triển khai, tổng hợp kết quả hoạt động liên quan đến dinh dưỡng; giao nhiệm vụ Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản làm đầu mối triển khai thực hiện. Với nguồn lực đầu tư của Nhà nước, sự tham gia của cộng đồng, nhờ triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, sự phối hợp liên ngành và lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, tình trạng dinh dưỡng của người dân tỉnh Sơn La nói chung, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em dưới 5 tuổi nói riêng đã được cải thiện rõ rệt, nhận thức của người dân về dinh dưỡng hợp lý tướng bước được nâng cao.
1. Hoạt động truyền thông
- Tổ chức Hội thi “Tuyên truyền viên giỏi về công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em" cho hội viên hội phụ nữ trao đổi học tập kinh nghiệm trong hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, nâng cao kỹ năng trong truyền thông giáo dục dinh dưỡng, tuyên truyền giáo dục sâu rộng nhận thức của cộng đồng trong công tác chăm sóc bà mẹ mang thai, đang nuôi con bú và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ dưới 5 tuổi; hàng năm tổ chức lễ phát động hưởng ứng “Ngày Vi chất dinh dưỡng” vào ngày 1/6 - 2/6 với khoảng 850 bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi tham gia.
- Các huyện triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng cụ thể đến các xã, phường, thị trấn; phát tờ rơi, poster tuyên truyền, băng đĩa về dinh dưỡng hợp lý, về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cho các huyện, thành phố, xã, phường làm tài liệu truyền thông; chỉ đạo tuyến huyện, xã phát thanh trên loa đài tại 204 xã, phường về nội dung dinh dưỡng hợp lý; tổ chức nhiều hoạt động truyền thông dinh dưỡng với các hình thức khác nhau hưởng ứng tích cực Tuần lễ "Dinh dưỡng và Phát triển" nâng cao hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý cho người dân; các xã triển khai chiến dịch cân trẻ kết hợp truyền thông giáo dục dinh dưỡng, hướng dẫn trình diễn thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai và đang nuôi con nhỏ.
- Tổ chức 79 lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho cán bộ y tế, cộng tác viên tại các huyện, thành phố, xã, phường. 1.287 người tham dự; 394 buổi nói chuyện các kiến thức liên quan đến dinh dưỡng với 11.400 lượt người tham dự; 32 buổi hướng dẫn bữa ăn hợp lý; 33 buổi hội thảo truyền thông thay đổi hành vi chăm sóc trẻ ốm, hướng dẫn chăm sóc trước sinh và nuôi dưỡng trong những năm đầu với 3.093 bà mẹ tham dự; mở 8 lớp tập huấn cho 371 người thuộc hội phụ nữ, đoàn thanh niên, phụ nữ mang thai, giáo viên trường mầm non, bà mẹ có con dưới 2 tuổi; tổ chức các buổi nói chuyện dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ có thai, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt hội phụ nữ, tư vấn được cho hàng nghìn lượt người mỗi năm nâng cao kiến thức, thực hành dinh dưỡng cho người dân.
2. Phòng, chống suy dinh dưỡng
- Hàng năm hướng dẫn xã, phường, thị trấn hướng dẫn thực hành kết hợp truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con dưới 2 tuổi, bà mẹ có con dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.
- Hướng dẫn các hộ gia đình xây dựng ô vuông dinh dưỡng hộ gia đình cung cấp thực phẩm ngay tại hộ gia đình, đặc biệt trong kiện địa bàn các xã vùng sâu, vùng xa khó khăn không có chợ và không xây dựng được mô hình VAC hoàn chỉnh.
- Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, thực hành cho các bà mẹ đang mang thai, các bà mẹ nuôi con nhỏ biết cách phòng chống suy dinh dưỡng.
3. Phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng
3.1. Phòng, chống thiếu Vitamin A
- Hàng năm tổ chức 2 đợt chiến dịch "Ngày Vi chất dinh dưỡng" 1,2/6 và tháng 12, tỷ lệ trẻ từ 6-60 tháng tuổi được bổ sung vitamin A liều cao 2 lần/năm đạt trên 95%; trên 90% trẻ 24-60 tháng tuổi được tẩy giun; với trên 124.000 lượt trẻ được uống mỗi đợt;
- Quản lý trẻ em có nguy cơ cao, cho uống vitamin A liều cao dự phòng được khoảng 16.000 lượt trẻ mỗi năm. Trong nhiều năm gần đây, trên địa bàn tỉnh chưa ghi nhận trường hợp trẻ bị quáng gà, khô mắt do thiếu vitamin A;
- Thường xuyên cho các bà mẹ sau đẻ trong vòng một tháng uống vitamin A tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn. Tỷ lệ trên 80% bà mẹ đẻ trong vòng 1 tháng được bổ sung Vitamin A các năm.
3.2. Phòng, chống thiếu máu dinh dưỡng
Phụ nữ mang thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại một số huyện vùng khó khăn được uống viên sắt/đa vi chất; truyền thông dinh dưỡng, đa dạng hóa bữa ăn, tăng cường sử dụng thực phẩm giàu sắt.
4. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ
4.1. Chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng
4.1.1. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ dưới 5 tuổi
Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi giảm từ 21,8% năm 2011 xuống còn 21,7% vào năm 2014 (trung bình mỗi năm giảm 0,1%) và dự kiến đến năm 2015, giảm xuống còn 21,1% (giảm 0,6% với mục tiêu của Chiến lược Quốc gia). Mặc dù vậy, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh.
4.1.2. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ dưới 5 tuổi
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi cũng giảm 1% năm (từ 35,4% năm 2011 còn 34,4 năm 2014), dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ này giảm xuống còn 33,8% (giảm 0,6% với mục tiêu của Chiến lược Quốc gia).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi còn rất cao 34,4%, đứng thứ 6 cả nước.
Kết quả điều tra đánh giá tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tại 30 cụm xã, phường
Năm | SDD cân nặng/tuổi (%) | SDD chiều cao/tuổi (%) | ||
Toàn quốc | Tỉnh Sơn La | Toàn quốc | Tỉnh Sơn La | |
2011 | 16,8 | 21,8 | 27,5 | 35,4 |
2012 | 16,2 | 21,1 | 26,7 | 34,4 |
2013 | 15.0 | 21.8 | 25.4 | 34,3 |
2014 | 14.5 | 21.7 | 24.9 | 34.4 |
5. Tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng hợp lý và phòng chống các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng; đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Ngân sách dành cho dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2015
Tổng kinh phí cấp: 9.922.000.000đ, từ nguồn Dự án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
1. Kết quả đạt được
- Những kết quả đạt được trong triển khai chiến lược về dinh dưỡng là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Y tế, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố; kết quả triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm đã góp phần thực hiện hiệu quả chiến lược dinh dưỡng.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách dinh dưỡng từ cấp tỉnh đến xã, phường, các cộng tác viên tại các cụm dân cư nhiệt tình, tích cực công tác, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn; cùng với sự hưởng ứng của người dân đã góp phần quan trọng đối với thành công của chương trình.
- Chất lượng thu thập số liệu đã được cải thiện rõ rệt thông qua số liệu thu thập từ hoạt động điều tra 30 cụm.
- Thông qua các hoạt động dinh dưỡng, Sơn La đã đạt được hiệu quả rõ rệt nâng cao kiến thức cho người dân trong việc truyền thông về 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý các giai đoạn 2001-2005; 2006-2010; 2011-2015; phòng chống các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Tồn tại, khó khăn
- Địa bàn rộng, mật độ dân cư thưa, giao thông đi lại khó khăn; trình độ dân trí không đồng đều, mô hình bệnh tật giữa các khu vực khác nhau. Đây cũng là một khó khăn trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình y tế nói chung và Chiến lược quốc gia dinh dưỡng nói riêng.
- Đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng thường xuyên thay đổi, trình độ chuyên môn và khả năng truyền đạt còn hạn chế, nhiều cộng tác viên không thạo tiếng phổ thông; cán bộ chuyên trách dinh dưỡng do nhiệm vụ thường xuyên thay đổi nên thiếu kinh nghiệm quản lý và triển khai các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng tại cơ sở.
- Sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp ở một số địa phương về dinh dưỡng còn hạn chế. Nhận thức về dinh dưỡng hợp lý của cộng đồng còn thấp.
- Kiến thức, thực hành dinh dưỡng chưa hợp lý còn phổ biến ở các bà mẹ và các thành viên trong gia đình, đặc biệt ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Việc thực hiện vệ sinh, an toàn thực phẩm nhiều nơi, nhiều lúc chưa tốt, ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng của người dân.
- Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em còn có sự khác biệt lớn giữa các vùng (cả suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi). Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở tỉnh Sơn La còn rất cao so với trung bình cả nước cũng như so với các vùng khác đòi hỏi phải có các can thiệp thích hợp.
- Tình trạng tảo hôn, hôn nhân theo dòng họ cận huyết thống tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số gia tăng, dẫn đến tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi của tỉnh còn cao.
- Ngoài nguồn kinh phí của Trung ương cấp, chưa bố trí nguồn kinh phí nào khác hỗ trợ cho các hoạt động; kinh phí hỗ trợ cho chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng mới có cho các xã trọng điểm, vì vậy những xã triển khai chung chuyên trách và cộng tác viên hoạt động thiếu nhiệt tình.
- Mặc dù tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em đã giảm nhưng tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi còn ở mức rất cao 34,4% năm 2014. Đây là mức rất cao theo xếp loại của Tổ chức y tế thế giới; tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ mang thai tính chung ở mức 36,5%; tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ còn thấp (4 tháng: 29,3%, 6 tháng: 19,6%).
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VỀ DINH DƯỠNGGIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo hết năm 2020, tình trạng dinh dưỡng của nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh được cải thiện hơn về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt suy dinh dưỡng thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người dân trên địa bàn tỉnh, kiểm soát hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 kcal giảm xuống dưới 5%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P: L: G = 14: 18 : 68) đạt 75% vào năm 2020.
2.2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống dưới 12% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2.500 gam duy trì giảm xuống dưới 4%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 23% vào năm 2020;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống 12,5% vào năm 2020;
- Đến năm 2020 chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng từ 1,5 cm- 2cm cho cả trẻ trai và gái;
- Khống chế tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân.
2.3. Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng:
- Tiếp tục duy trì đảm bảo độ bao phủ viên nang vitamin A cho trẻ 6 - 60 tháng tuổi đạt trên 95%;
- Tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai dưới 23%;
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm dưới 15%;
- Duy trì tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I ốt, sản phẩm có I ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%. Mức I ốt niệu: 10 - 20mg/dl.
2.4. Xây dựng màng lưới giám sát bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng tại 100% xã, phường. Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành.
2.5. Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý:
- 50% người dân có kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý, 60% người dân được tuyên truyền về kiến thức dinh dưỡng hợp lý qua các hình thức truyền thông. 90% người dân có hiểu biết đúng về phòng, chống các rối loạn do thiếu hụt I ốt;
- Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 2 tuổi cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 35%;
- Tỷ lệ bà mẹ nuôi con dưới 2 tuổi có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm đạt 85%;
- Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60%.
2.6. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế:
- 75% cán bộ tham gia chương trình dinh dưỡng tuyến tỉnh, 50% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến quận huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng;
- 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, phường và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh và 10% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế;
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh và 10% bệnh viện tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù: người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao;
- 100% khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tuyến huyện và 20% Trạm y tế tuyến, xã, phường có phòng/góc tư vấn dinh dưỡng.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
- Phấn đấu duy trì giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi một cách bền vững (tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 20%, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 10%), tầm vóc người dân trên địa bàn tỉnh Sơn La được cải thiện rõ rệt.
- Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm có được bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường.
1. Giải pháp về chính sách
- Thực hiện chỉ đạo chung từ cấp tỉnh đến thành phố, huyện, xã, phường, tiếp tục tập trung chỉ đạo đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sớm đưa một số chỉ tiêu dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, bao gồm: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở bà mẹ, khống chế thừa cân - béo phì ở học sinh. Đẩy mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho cải thiện tình trạng dinh dưỡng như: chế độ thai sản, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho người nghèo, đối tượng chính sách, đối tượng ưu tiên, các quy định về phúc lợi xã hội.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thanh tra, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sức khoẻ dinh dưỡng, các chính sách hỗ trợ mạng lưới cán bộ triển khai hoạt động dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh hoạt động phối hợp liên ngành.
- Đảm bảo an ninh lương thực: Nghiên cứu đề xuất chính sách chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC) ở các vùng trang trại và hộ gia đình. Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, sơ chế, chế biến, giết mổ, vận chuyển, bảo quản nông sản, thực phẩm đảm bảo giá trị dinh dưỡng, an toàn nhất là ở khu vực nông thôn. Chọn ưu tiên sản xuất thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
- Thúc đẩy xoá đói, giảm nghèo: Đề xuất các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ cho người dân ở khu vực kinh tế phát triển chậm, các hộ nghèo, các nhóm nguy cơ để tăng thu nhập và có điều kiện tiếp cận thực phẩm như cho vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật, giúp tạo công ăn việc làm, học nghề v.v. Phối hợp lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng với chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
- Phối hợp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp Trạm y tế xã, thị trấn, phường đảm bảo trang thiết bị, dịch vụ thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong đó có cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân. Phối hợp cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch vệ sinh môi trường và nhà tiêu hợp vệ sinh nhất là vùng nông thôn. Từng bước cải tạo cơ sở vật chất kết hợp nâng cao chất lượng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em trong các trường mầm non.
- Xã hội hoá công tác dinh dưỡng. Huy động các ngành, các cấp quan tâm hỗ trợ tạo mọi điều kiện thực hiện mục tiêu chung về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân. Vận động mọi gia đình, mọi người dân quan tâm tìm hiểu và tự giác thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý phù hợp, đảm bảo bữa ăn đủ số lượng, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng.
2. Giải pháp về nguồn lực
2.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng của các cấp từ tỉnh đến thành phố, huyện, các phường, xã, thị trấn với các nội dung:
+ Đào tạo về chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng huyện, thành phố.
+ Đào tạo kỹ năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng, kỹ năng truyền thông, tổ chức tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng cho người dân.
+ Kỹ năng thực hành, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng; kỹ năng giám sát bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng.
+ Kỹ năng tổ chức đánh giá hoạt động chương trình dinh dưỡng.
+ Thường xuyên tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, phường, cộng tác viên dinh dưỡng. Nâng cao kỹ năng tư vấn dinh dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng của tuyến cơ sở.
- Cử cán bộ dinh dưỡng tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện tham gia đào tạo về dinh dưỡng tiết chế, dinh dưỡng cho một số nhóm bệnh đặc thù (người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS, Lao v.v).
2.2. Nguồn lực tài chính:
- Xã hội hoá, đa dạng các nguồn tài chính, từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Các nguồn kinh phí bao gồm: Ngân sách Trung ương, địa phương, các chương trình dự án, các nguồn vốn huy động khác.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách cho hoạt động dinh dưỡng.
3. Giải pháp về truyền thông, vận động và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng
- Xây dựng chuyên mục phổ biến kiến thức dinh dưỡng hợp lý trên báo, đài.
- Từ tỉnh đến cơ sở tổ chức các đợt truyền thông hưởng ứng các chiến dịch “Ngày Vi chất dinh dưỡng”; Tuần lễ “Nuôi con bằng sữa mẹ”; Tuần lễ “Dinh dưỡng và Phát triển”; “Ngày Toàn dân dùng muối I-ốt” v.v. trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức hướng dẫn, phổ biến kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thừa cân béo phì, dinh dưỡng phù hợp với lứa tuổi và các ngành nghề khác nhau, dinh dưỡng dự phòng một số bệnh mạn tính không lây. Ưu tiên tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý cho các bà mẹ nuôi con nhỏ, người nuôi dưỡng trẻ, phụ nữ có thai, dinh dưỡng tuổi học đường cho học sinh, cha mẹ học sinh, ưu tiên phòng chống thiếu máu thiếu sắt cho các nữ tuổi vị thành niên, dinh dưỡng người trung niên, người cao tuổi trong cộng đồng.
- Xây dựng các Câu lạc bộ về “Dinh dưỡng hợp lý”, Câu lạc bộ “Phòng chống Suy dinh dưỡng trẻ em” các cấp. Phối hợp với các câu lạc bộ, các hội, đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Mặt trận tổ quốc, Hội Chữ Thập đỏ v.v tổ chức tuyên truyền lồng ghép về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên.
- Từng bước xây dựng và mở rộng các điểm tư vấn dinh dưỡng (đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tư vấn về dinh dưỡng v.v) tại các huyện, thành phố, xã, phường. Tư vấn trực tiếp tại tuyến y tế cơ sở và tại hộ gia đình thông qua mạng lưới y tế cơ sở và cộng tác viên dinh dưỡng ở các địa phương.
- Tiếp tục xây dựng góc tuyên truyền dinh dưỡng tại các xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh các hình thức truyền thông đảm bảo độ bao phủ cao tới người dân như: Phát thanh trên loa, đài, in tài liệu, tờ rơi, tranh áp phích tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý, cung cấp đến các huyện, các xã phường, hộ gia đình, người dân trong cộng đồng, tập huấn, nói chuyện, hướng dẫn thực hành, thảo luận nhóm v.v.
- Phối hợp các cấp, ban, ngành tuyên truyền sâu rộng về dinh dưỡng trong cộng đồng, nhất các xã vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
4.1. Phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ song song với khống chế thừa cân - béo phì ở trẻ em
Duy trì và tăng cường các biện pháp triển khai phòng chống suy dinh dưỡng và khống chế sự gia tăng thừa cân - béo phì ở trẻ em một cách hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động phổ biến kiến thức dinh dưỡng, hướng dẫn chăm sóc, nuôi dưỡng, thực hành chế biến ăn bổ sung cho trẻ dưới 2 tuổi, ưu tiên hướng dẫn cho các gia đình có trẻ chậm tăng cân, phụ nữ có thai, ưu tiên hỗ trợ các xã có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi, suy dinh dưỡng thể thấp còi cao và các gia đình có trẻ có nguy cơ thừa cân béo phì. Xây dựng các giải pháp can thiệp đặc hiệu cho những xã có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao. Xây dựng mô hình can thiệp khống chế thừa cân béo phì ở các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ thừa cân béo phì cao.
- Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho các bà mẹ trước, trong và sau khi sinh. Đẩy mạnh nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Phát triển nâng cao hiệu quả hệ thống tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn, thực hành cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, khuyến khích thực hiện tốt “ô dinh dưỡng”, tận dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương, thực hiện hệ sinh thái vườn - ao - chuồng tại các huyện, xã vùng sâu vùng xa nhằm cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ, ưu tiên tập trung các gia đình khó khăn, gia đình có con suy dinh dưỡng, các xã nghèo. Hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý cho các gia đình, bà mẹ, người chăm sóc trẻ có nguy cơ cao thừa cân béo phì.
- Phổ biến kiến thức, thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ, những người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, phụ nữ có thai, nữ thanh niên, phụ nữ sắp làm mẹ v.v nhằm đẩy mạnh và duy trì có hiệu quả hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và khống chế sự gia tăng thừa cân béo phì.
- Tổ chức thí điểm hoạt động chăm sóc dinh dưỡng (giám sát tình trạng dinh dưỡng, cho trẻ uống sữa, bổ sung vi chất dinh dưỡng, tập thể dục...) tại một số trường mầm non nhằm can thiệp dinh dưỡng sớm cho trẻ.
4.2. Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
- Duy trì việc tuyên truyền khuyến khích các gia đình đa dạng hoá bữa ăn, không những đảm bảo đủ về số lượng mà còn nâng cao chất lượng bữa ăn, chủ động phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng nói chung và phòng chống thiếu Vitamin A nói riêng. Tập trung trong các đợt chiến dịch "Ngày vi chất dinh dưỡng", “Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển” v.v. Hàng năm tổ chức các đợt chiến dịch bổ sung viên nang vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi. Chủ động giám sát phát hiện sớm trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ cao thiếu Vitamin A như trẻ suy dinh dưỡng, trẻ sau tiêu chảy kéo dài, sau viêm đường hô hấp kéo dài, sởi v.v và các bà mẹ sau đẻ trong vòng 1 tháng đầu cho uống Vitamin A kịp thời.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các bà mẹ có thai, nhất là các bà mẹ có thai tăng cân thấp, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi bổ sung viên sắt - axit folic, viên đa vi chất. Tuyên truyền cho mọi người dân, nhất là các đối tượng nguy cơ cao tăng cường sử dụng thực phẩm giàu sắt, các thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng như Vitamin A, sắt, i-ốt, can-xi, kẽm. Duy trì việc kết hợp tuyên truyền cho mọi người dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường phòng chống giun sán, chủ động tẩy giun định kỳ.
- Vận động toàn dân sử dụng muối i-ốt, bột canh i-ốt, các thực phẩm giàu i-ốt và thực phẩm tăng cường i-ốt; tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân dùng muối i-ốt".
4.3. Phòng chống các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng
- Phổ biến, hướng dẫn kiến thức dinh dưỡng hợp lý, dinh dưỡng dự phòng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng như tiểu đường, tăng huyết áp, loãng xương, sỏi mật, ung thư v.v.
- Tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý cho đối tượng khác nhau trong cộng đồng: học sinh các cấp, người trưởng thành, người trung niên, người cao tuổi; trong đó ưu tiên cho dinh dưỡng sớm ở lứa tuổi học đường. Phối hợp với các cơ quan, xí nghiệp, các hiệp hội và các tổ chức xã hội tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân khối cơ quan, doanh nghiệp, hội viên các hiệp hội, tập trung khu vực thành thị, khu vực đang đô thị hoá, nơi có điều kiện kinh tế phát triển.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông dinh dưỡng đa dạng, phong phú như tổ chức hội thi, lồng ghép phối hợp với các câu lạc bộ sẵn có ở địa phương. Xây dựng các điểm tư vấn dinh dưỡng hợp lý. Hướng dẫn chế độ ăn điều trị một số bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng như tiểu đường, tăng huyết áp, loãng xương, v.v. cho các bệnh nhân đã bị bệnh.
- Xây dựng, củng cố mạng lưới giám sát tình trạng thừa cân - béo phì và một số bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng tại thành phố, các huyện và xã, phường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch.
4.4. Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng
Triển khai hoạt động dinh dưỡng lồng ghép phối hợp với các chương trình y tế khác như Tiêm chủng mở rộng, Chăm sóc trẻ bệnh, Phòng chống tiêu chảy, Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, Phòng chống giun sán, Vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời phối hợp nội dung Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
4.5. Tổ chức hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát dinh dưỡng
- Xây dựng, củng cố mạng lưới đánh giá, giám sát định kỳ và thường xuyên về tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng tại thành phố, các huyện, xã, phường, thị trấn làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
- Duy trì việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, bà mẹ của trẻ và thực hành nuôi dưỡng chăm sóc trẻ (tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi, suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi; tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở mẹ của trẻ; tỷ lệ thừa cân béo phì của trẻ và mẹ).
- Củng cố và hỗ trợ mạng lưới giám sát một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng tại các huyện, xã, phường, thị trấn.
- Định kỳ giám sát hoạt động các chương trình y tế như: Chương trình dinh dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, giám sát chất lượng muối i - ốt, độ bao phủ muối i - ốt, các chỉ tiêu cải thiện tình trạng thiếu i - ốt, Chương trình phòng chống thiếu vitamin A và bệnh khô mắt ở trẻ em.
- Nguồn kinh phí chương trình mục tiêu y tế - dân số.
- Nguồn kinh phí địa phương.
- Các nguồn kinh phí khác theo quy định.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế triển khai các hoạt động thực hiện kế hoạch và tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án y tế liên quan đến cải thiện vấn đề dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu ...
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện chiến lược báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh; tổng kết vào tháng 11 năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng trong trường học từ mầm non đến khối tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trong các trường mầm non, trường bán trú, ưu tiên vùng khó khăn, chú trọng bữa ăn bán trú trong trường học đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo chuyên ngành chế biến món ăn cho nhân viên nấu ăn tại các đơn vị trường học có tổ chức bán trú.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học. Chọn ưu tiên triển khai các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em tuổi học đường các vùng khó khăn và phòng chống thừa cân béo phì ở khu vực thành phố, thị trấn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách phục vụ các hoạt động liên quan đến cải thiện tình trạng dinh dưỡng và các chương trình dự án (nếu có).
4. Sở Tài chính
Cân đối đảm bảo ngân sách và hướng dẫn thực chi cho các hoạt động chương trình dinh dưỡng, các chương trình có liên quan đến dinh dưỡng. Theo dõi, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ động xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện của ngành theo giai đoạn và hàng năm, đảm bảo an ninh thực phẩm quy mô hộ gia đình. Chỉ đạo, hướng dẫn việc sản xuất, sơ chế, chế biến thực phẩm an toàn, giàu dinh dưỡng tại địa phương. Phổ biến các kỹ thuật nuôi trồng, sơ chế, bảo quản nông sản, phát triển sinh thái VAC gia đình. Giám sát dự báo về mất an ninh lương thực. Kiểm tra giám sát và hướng dẫn việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp, chăn nuôi đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm. Phối hợp đẩy mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Lồng ghép tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý vào triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, các hoạt động cổ động tuyên truyền trực quan, văn hóa quần chúng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tuyên truyền kiến thức, thực hành về dinh dưỡng hợp lý cho người dân. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và tăng cường thời lượng tuyên truyền trong các đợt chiến dích như chiến dịch "Ngày vi chất dinh dưỡng”, Tuần lễ “Nuôi con bằng sữa mẹ”, Tuần lễ “Dinh dưỡng và phát triển", “Ngày toàn dân sử dụng muối I-ốt”...
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, chú trọng tới hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và an ninh lương thực, đề xuất và thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh. Song song với việc triển khai các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ trẻ em cần kết hợp tuyên truyền lồng ghép nâng cao kiến thức về dinh dưỡng cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên truyền viên các cấp của ngành lao động - thương binh xã hội, từ tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn.
9. Hội Chữ thập đỏ tỉnh
- Hỗ trợ các hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, hộ gia đình có trẻ suy dinh dưỡng. Tạo điều kiện hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình như cho vay vốn, góp phần đảm bảo an ninh thực phẩm hộ gia đình, cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Tuyên truyền nâng cao kiến thức cho các hội viên các cấp về dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
10. Các sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với ngành y tế và các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh.
11. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch của huyện, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu về dinh dưỡng; đưa mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện; chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai hiệu quả các hoạt động và giám sát, đôn đốc thực hiện tốt các mục tiêu về dinh dưỡng.
12. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ động tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các đối tượng: nữ vị thành niên, nữ thanh niên và các hội viên Hội Phụ nữ về kiến thức dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, phòng chống thiếu năng lượng trường diễn ở bà mẹ cũng như dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính, dinh dưỡng phòng chống thừa cân - béo phì thông qua các hình thức như tổ chức hội thi, nói chuyện chuyên đề, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng. Vận động khuyến khích các gia đình, cộng đồng cùng tham gia.
- Phối hợp với ngành y tế và các ngành liên quan triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe, tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân đặc biệt đối với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và bà mẹ.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, phối hợp thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong cộng đồng và các đơn vị thành viên./.
- 1 Quyết định 2242/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020
- 3 Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Kế hoạch 362/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 2887/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và thuốc điều trị nghiện đối với người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 9 Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 10 Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và thuốc điều trị nghiện đối với người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 2887/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Kế hoạch 362/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 5 Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7 Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030
- 8 Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2018 hành động thực hiện chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020
- 9 Quyết định 2242/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn