ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 580/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 16 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Thực hiện các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017; số 266/QĐ-BNN-TTr ngày 07/02/2017 về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm thanh, kiểm tra chuyên ngành về quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 34/TTr-SNN ngày 03/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Năm cao điểm hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố )
1. Mục đích
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN) và an toàn thực phẩm (ATTP); giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ATTP cho người tiêu dùng thực phẩm trong và ngoài thành phố;
- Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân, đẩy mạnh công tác phòng chống việc sản xuất, kinh doanh các loại VTNN kém chất lượng, thực phẩm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo ATTP, gây hại tới sức khỏe người dân, ảnh hưởng đến thương hiệu nông sản Việt Nam;
- Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng VTNN và ATTP; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tuân thủ các quy định của pháp luật, áp dụng quy trình sản xuất thực phẩm an toàn.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện cần bảo đảm phát huy vai trò, hiệu lực điều hành, quản lý chặt chẽ của các cấp, các ngành, đồng thời huy động sự tham gia, phối hợp của cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp.
- Phấn đấu: 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh được tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP, áp dụng quy trình sản xuất thực phẩm an toàn, từng bước ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản; trên 50% người tiêu dùng thực phẩm được phổ biến kiến thức về ATTP, biết cách lựa chọn thực phẩm an toàn, biết quyền lợi và nghĩa vụ người tiêu dùng, có thái độ tẩy chay thực phẩm không bảo đảm an toàn;
- Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và muối có đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận VietGAP, giấy chứng nhận kinh tế trang trại được kiểm tra, đánh giá xếp loại theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định hiện hành, trong đó 95% cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP;
- Rà soát, bổ sung danh sách quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản chưa có đăng ký kinh doanh; tổ chức ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Rà soát, thống kê bổ sung danh sách quản lý các cơ sở cung ứng thực phẩm tươi sống vào siêu thị, trung tâm thương mại kinh doanh thực phẩm, chợ hạng 1, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (cơ sở chế biến suất ăn công nghiệp, các bếp ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố,...);
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát có hiệu quả chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản;
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; hỗ trợ phát triển thương hiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm.
1. Xây dựng cơ chế chính sách, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố; Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ thành phố Hải Phòng đến năm 2020; quy định phân công, phân cấp công tác quản lý nhà nước về VTNN trên địa bàn thành phố;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản cấp thành phố, cấp huyện theo quy định;
- Xây dựng Đề án tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng ATTP giai đoạn 2017- 2020; Đề án xây dựng hệ thống sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố;
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm;
- Trang bị xe chuyên dùng kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, kiểm tra nhanh tại chỗ về chất lượng ATTP trên địa bàn thành phố.
2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vật tư nông nghiệp và ATTP cho các nhóm đối tượng sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm các biện pháp bảo đảm ATTP;
- Viết 300 tin bài tuyên truyền về: gương người tốt, việc tốt; cơ sở, địa điểm và hộ kinh doanh sản xuất chưa đúng quy định của pháp luật để phát thanh qua hệ thống đài truyền thanh của huyện, xã, phường, thị trấn hoặc phát qua loa gắn trên xe lưu động tại các chợ, nơi đông dân cư. Tần suất phát: 01 tuần/lần;
- Xây dựng phóng sự/chuyên đề về chất lượng VTNN và ATTP (gương người tốt, việc tốt; vùng sản xuất nguyên liệu an toàn,...). Tần suất phát, đăng tải thông tin: 01 tuần/lần trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng;
- Công bố khởi động hoạt động truy xuất nguồn gốc một số sản phẩm nông sản an toàn qua việc dán tem truy xuất QR code; triển khai ký cam kết không sử dụng kháng sinh, hóa chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác, bảo quản thủy sản; tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân ký cam kết và thực hiện sản xuất thực phẩm an toàn theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- In 5.000 tờ rơi, 100 pano, 30 khẩu hiệu giới thiệu sản phẩm, 200 biển sơ đồ vùng sản xuất nông sản, thủy sản an toàn cho các sản phẩm chủ lực và vùng sản xuất nông sản và thủy sản tập trung.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
a) Công tác giám sát
- Giám sát các vùng nguyên liệu cấp vào cơ sở chế biến suất ăn, các bếp ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học và kinh doanh dịch vụ ăn uống tập trung, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố; chợ, siêu thị tại 20 vùng rau; 576 trang trại gia súc, gia cầm; 50 vùng nuôi; 100 tầu khai thác có công suất trên 90CV
- Tổ chức lấy 2.000 mẫu nông sản, thủy sản giám sát định kỳ, đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng chất cấm: chất tạo nạc Salbutamol, Clenbuterol, Cysteamine, Vàng O, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; dư lượng thuốc BVTV; phân tích kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp.
b) Công tác kiểm tra
- Kiểm tra, xếp loại 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở sau tái kiểm tra vẫn bị xếp loại C;
- Kiểm tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý VTNN và ATTP của cấp huyện, cấp xã;
- Kiểm tra chấp hành quy định pháp luật về sử dụng VTNN và bảo đảm ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh.
c) Công tác thanh tra
- Thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất: các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản; các vùng sản xuất tập trung, chợ đầu mối, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Thanh tra liên ngành: phát hiện, điều tra, triệt phá các đường dây nhập lậu, tàng trữ, buôn bán hóa chất, kháng sinh cấm; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản; VTNN giả, kém chất lượng, hết hạn sử dụng.
4. Hỗ trợ kết nối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản
- Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn cho 03 nhóm ngành hàng (rau, củ quả; thịt, trứng; sản phẩm thủy sản) gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" tại xã, phường đạt chuẩn; tổ chức kiểm tra và cấp xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo quy định tại Quyết định số 3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản an toàn;
- Hỗ trợ xây dựng điểm thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
5. Xây dựng mô hình áp dụng công cụ quản lý sản xuất nông sản an toàn truy xuất nguồn gốc
- Xây dựng mô hình điểm cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có vùng sản xuất được chứng nhận an toàn, tổ chức sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; có lắp đặt hệ thống camera giám sát tại các vùng sản xuất tập trung (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) nhằm phát hiện, cảnh báo, truy xuất nguồn gốc và xử lý nghiêm đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về ATTP.
- Xây dựng hệ thống minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc điện tử cho công tác quản lý VTNN và các dòng sản phẩm nông sản, thủy sản; Thiết kế, in tem nhãn QR code có truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản, thủy sản cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản các địa phương; trang thiết bị quản lý chất lượng VTNN và phát triển sản xuất thực phẩm an toàn cho 20 sản phẩm nông lâm thủy sản có thiết kế logo gắn tem nhãn QR code có truy xuất nguồn gốc.
IV. KINH PHÍ: Ngân sách thành phố năm 2017.
V. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Năm cao điểm hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả; phối hợp với UBND các huyện, quận chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về VTNN và ATTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm; tổ chức ký cam kết không sử dụng chất cấm; công bố khởi động hoạt động truy xuất nguồn gốc (tem truy xuất QR code) một số sản phẩm nông sản an toàn;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành theo kế hoạch, đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản, các chợ đầu mối và tàu cá, cảng cá; cơ sở chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, các chợ hoạt động như chợ đầu mối; Lấy mẫu kiểm định chất lượng VTNN, giám sát ATTP các sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Xây dựng hệ thống minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc điện tử VTNN và các sản phẩm nông sản, thủy sản an toàn;
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng và đơn vị liên quan xây dựng phóng sự/chuyên đề về chất lượng VTNN và ATTP, phát trên Đài phát thanh và Truyền hình Hải Phòng với tần suất 01 tuần/lần để công khai các hành vi, cơ sở vi phạm, kết quả xử lý vi phạm, các cơ sở thực hiện tốt công tác đảm bảo ATTP, các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Tập trung xử lý các cơ sở vi phạm: Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đề xuất cơ quan chức năng xử lý hình sự cơ sở vi phạm nghiêm trọng quy định về ATTP;
- Trang bị xe chuyên dùng kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, kiểm tra nhanh tại chỗ về chất lượng, ATTP; tham mưu, đề xuất quản lý, sử dụng hiệu quả xe chuyên dùng được trang bị;
- Phối hợp với Công an thành phố, các ngành liên quan phát hiện, triệt phá, xử lý nghiêm đối với các cơ sở buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón ngoài danh mục, không rõ nguồn gốc; VTNN giả, kém chất lượng;
- Xây dựng Đề án tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng ATTP giai đoạn 2017- 2020; Đề án xây dựng hệ thống sản xuất, cung ứng sản phẩm an toàn trên địa bàn thành phố.
- Căn cứ nhiệm vụ, chủ trì tổng hợp, xây dựng dự toán và nguồn kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Sở Y tế
- Chủ trì chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP quy định tại Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe cung cấp tài liệu; xây dựng kế hoạch truyền thông về ATTP; kế hoạch kiểm tra, thanh tra đột xuất việc sử dụng chất cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm, thực phẩm nhập khẩu, truy xuất nguồn gốc nhập khẩu;
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố đảm bảo phát huy hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
- Tiếp tục duy trì đường dây nóng để tiếp thu ý kiến phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm ATTP.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát thực phẩm nhập khẩu; nguồn cung ứng thực phẩm tươi sống cho cơ sở chế biến suất ăn, các bếp ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tập trung, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố.
- Rà soát, thống kê bổ sung danh sách nguồn cung ứng thực phẩm tươi sống cho các cơ sở chế biến suất ăn, các bếp ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học và kinh doanh dịch vụ ăn uống tập trung, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn thành phố.
- Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP theo phân cấp tại Điều 5, Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Kế hoạch thực hiện Năm cao điểm hành động quản lý chất lượng VTNN và ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn Thành phố.
3. Sở Công Thương
a) Về công tác an toàn thực phẩm:
- Kiểm tra, giám sát chất lượng nguồn thực phẩm tươi sống cung cấp vào các chợ hạng 1, siêu thị, trung tâm thương mại kinh doanh thực phẩm, hội chợ theo quy định; chỉ đạo, phối hợp với UBND các cấp kiểm soát ATTP các chợ dân sinh trên địa bàn;
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế; xác định địa điểm xây dựng chợ đầu mối nông sản, thủy hải sản phù hợp và đề xuất cơ chế, chính hỗ trợ phát triển mạng lưới chợ;
- Rà soát, thống kê bổ sung danh sách quản lý nguồn cung ứng thực phẩm tươi sống vào chợ hạng 1, siêu thị, trung tâm thương mại kinh doanh thực phẩm;
- Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP quy định tại Điều 7, Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan triển khai quyết liệt, rộng khắp công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, chú trọng công tác kiểm tra đột xuất và lấy mẫu giám sát ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
b) Về công tác quản lý vật tư nông nghiệp
- Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phân bón vô cơ và các hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan trong thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơ sở kinh doanh hóa chất cấm, VTNN nhập lậu, không rõ nguồn gốc, VTNN giả, kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
4. Sở Tài chính
- Thẩm tra dự toán và nguồn kinh phí thực hiện do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn công tác thu, chi, thanh quyết toán các hoạt động đảm bảo chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản của các cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về VTNN và ATTP.
- Giám sát, kịp thời phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng thông tin về các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực phẩm kém chất lượng, không đảm bảo an toàn để cơ quan quản lý có biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật, để người tiêu dùng biết và tẩy chay hàng kém chất lượng, không đảm bảo an toàn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư nâng cao năng lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý VTNN, ATTP do các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch đề xuất; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố trí vốn thực hiện đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
7. Cục Hải quan Hải Phòng
- Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực VTNN và ATTP;
- Thông tin kịp thời cho các cơ quan chức năng những trường hợp vi phạm để phối hợp xử lý sản phẩm không đạt chất lượng, không bảo đảm an toàn.
8. Công an thành phố
- Chủ động công tác nắm tình hình, triển khai các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, kiểm tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý VTNN và ATTP theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong thanh kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về thực phẩm, VTNN nhập lậu, không rõ nguồn gốc; thực phẩm nông lâm thủy sản không an toàn, VTNN giả, kém chất lượng lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng
- Chủ trì, phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về quản lý VTNN và ATTP lĩnh vực nông nghiệp để phát sóng 01 tuần/lần, công khai các hành vi và cơ sở vi phạm, kết quả xử lý vi phạm. Đưa tin về các cơ sở sản xuất, kinh doanh làm tốt công tác bảo đảm ATTP, các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, quận chỉ đạo Đài Phát thanh cấp huyện, cấp xã tuyên truyền về công tác quản lý VTNN và ATTP với tần suất phát thanh 02 lần/tuần.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Chủ trì chỉ đạo tổ chức truyền thông phổ biến quy định của pháp luật về ATTP, chỉ đạo hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động hội viên, thành viên ký cam kết và chấp hành các chính sách, pháp luật về đảm bảo chất lượng VTNN và ATTP.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố giám sát việc chấp hành pháp luật về VTNN và ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo Kế hoạch phối hợp thực hiện chương trình vận động và giám sát bảo đảm ATTP giai đoạn 2017-2020 giữa Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
11. Đề nghị Hội Nông dân thành phố
- Chỉ đạo các cấp Hội Nông dân phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cấp các ngành trong việc vận động nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch hành động của thành phố; tổ chức cho hội viên xây dựng mô hình, vận động nông dân ký cam kết và thực hiện sản xuất thực phẩm an toàn;
- Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Y tế trong giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh VTNN, bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Về công tác an toàn thực phẩm
- Ủy ban nhân dân huyện, quận (sau đây gọi tắt là cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn theo quy định tại Điều 8, Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; kiểm soát nguồn thực phẩm tươi sống tại các vùng sản xuất tập trung, trang trại trên địa bàn trước khi lưu thông trên thị trường;
- Kiểm tra, lấy mẫu giám sát chất lượng nguồn thực phẩm tươi sống cung cấp vào các chợ hạng 2, hạng 3 tại địa phương;
- Phối hợp với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý ATTP của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn đẩy mạnh việc ký cam kết và quản lý sản xuất thực phẩm an toàn theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Rà soát, thống kê, bổ sung Danh sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; danh sách nguồn thực phẩm tươi sống cung cấp vào các chợ hạng 2, hạng 3 và tại địa phương; tổ chức ký cam kết không sử dụng chất cấm;
b) Về công tác quản lý vật tư nông nghiệp
- Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về VTNN trên địa bàn cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cấp huyện cấp theo quy định;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phối hợp với các Sở chuyên ngành, các đơn vị có liên quan trong việc xử lý các cơ sở vi phạm quy định về chất lượng VTNN, ATTP bằng các hình thức: xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; tịch thu, tiêu hủy VTNN, các sản phẩm nông sản, thủy sản không đảm bảo chất lượng, ATTP.
13. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Về công tác an toàn thực phẩm
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn theo quy định tại Điều 9, Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp xã do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, thực hiện ký cam kết và quản lý sản xuất thực phẩm an toàn theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo Trạm Y tế xã tổ chức ký cam kết bảo đảm ATTP và kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố không có GCN đăng ký kinh doanh, các bếp ăn nhóm trẻ gia đình, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu vực lễ hội, hội chợ ẩm thực do cấp xã quản lý, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống di động (cỗ cưới hỏi, đám ma…) theo quy định tại Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
- Rà soát, thống kê, bổ sung Danh sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; danh sách nguồn thực phẩm tươi sống cung cấp vào các chợ dân sinh tại địa phương;
- Tổ chức ký cam kết không sử dụng chất cấm; ký cam kết và quản lý sản xuất thực phẩm an toàn theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương cơ sở sản xuất, kinh doanh không đủ điều kiện ATTP, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất thực phẩm an toàn thuộc phạm vi quản lý.
b) Về công tác quản lý vật tư nông nghiệp
- Phối hợp với các Sở chuyên ngành, các đơn vị có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động cơ sở vi phạm quy định về bảo đảm chất lượng VTNN;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát lấy mẫu kiểm nghiệm chất lượng tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN trên địa bàn;
- Rà soát, thống kê, bổ sung Danh sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, có trách nhiệm xây dựng kinh phí tổ chức thực hiện; đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo, thực hiện Kế hoạch và đề xuất công tác thi đua, khen thưởng.
Định kỳ trước ngày 25 hàng tháng, tháng 6, tháng 12, các Sở, ban, ngành và các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công phân cấp cơ quan quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 266/QĐ-BNN-TTr về Kế hoạch Năm cao điểm thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 235/QĐ-BNN-QLCL Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Quyết định 3075/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 6 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch 47/KH-UBND về quản lý chất lượng hàng hóa vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 8 Quyết định 2481/2015/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Thông tư 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13 Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 47/KH-UBND về quản lý chất lượng hàng hóa vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công phân cấp cơ quan quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành