UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2013/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 26 tháng 9 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế xử lý nợ rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 114/TTr-STC ngày 10 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định, nội dung các văn bản sau:
- Quyết định số 3929/QĐ.CT-UBT ngày 07/9/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt hợp đồng ủy thác vốn cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo;
- Quyết định số 3121/QĐ.CT.UBT ngày 31/8/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chi trả kinh phí hoạt động thường xuyên cho công tác chuyên trách xóa đói giảm nghèo xã, huyện;
- Công văn số 11157/UBND-VX ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh về việc giải quyết chế độ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Công văn số 108/CV-UBT ngày 07/01/2005 của UBND tỉnh về việc ủy quyền duyệt chi trích phí quản lý Quỹ xóa đói giảm nghèo hỗ trợ hoạt động và phụ cấp làm thêm cho các thành viên Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo - việc làm tỉnh;
- Công văn số 2707/UBT ngày 26/6/2003 của UBND tỉnh về việc giải quyết tăng mức chi trả phụ cấp thường xuyên cho cán bộ chuyên trách xóa đói giảm nghèo;
- Công văn số 3455/UBT ngày 16/8/1999 của UBND tỉnh về việc chấp thuận cho thực hiện định mức phụ cấp và hỗ trợ kinh phí hoạt động xóa đói giảm nghèo được trích chi từ các nguồn lãi thực thu của Quỹ xóa đói giảm nghèo;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 26/9/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Quy chế này quy định việc tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay ưu đãi các đối tượng chính sách và tạo việc làm nhằm thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Cho vay các hộ gia đình, cá nhân nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng chương trình xóa đói giảm nghèo được xác định theo danh sách hộ nghèo do Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện công bố chính thức hàng năm; các hộ mới vượt nghèo, hộ cận nghèo, hộ thu nhập thấp.
2. Cho vay các hộ kinh tế cá thể, tổ hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã; cơ sở sản xuất lao động là thương binh, bệnh binh; các dự án tạo nhiều việc làm dành riêng cho người tàn tật, trẻ mồ côi; các trung tâm giáo dục, lao động xã hội dành cho người cai nghiện, người thuộc đối tượng tệ nạn xã hội đang cải tạo...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn cho vay
1. Cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (sau đây viết tắt là Chi nhánh NHCSXH tỉnh).
2. Đối tượng vay hoàn trả đủ vốn và lãi sau một kỳ vay vốn. Thời hạn và lãi suất cho vay thực hiện theo chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn cho vay ủy thác
1. Tạo lập vốn từ nguồn ngân sách tỉnh:
a) Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, trong đó có nguồn vốn chi cho vay ủy thác.
b) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch vốn cho vay ủy thác được UBND tỉnh và HĐND tỉnh phê chuẩn, Sở Tài chính chuyển vốn ngân sách vào tài khoản Chi nhánh NHCSXH tỉnh tạo lập nguồn vốn cho vay ủy thác.
2. Tạo lập vốn từ nguồn lãi cho vay ủy thác:
Căn cứ báo cáo quyết toán và báo cáo phân phối nguồn lãi cho vay của Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh trích bổ sung theo quy định:
a) Bổ sung vốn điều lệ từ nguồn lãi cho vay giải quyết việc làm;
a) Bổ sung vốn điều lệ từ nguồn lãi cho vay hộ nghèo, các đối tượng chính sách xã hội khác.
3. Tạo lập từ nguồn trích quỹ:
Hàng năm Sở Tài chính xem xét tình hình trích lập, sử dụng và tồn các quỹ gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính và đầu tư phát triển để trình UBND tỉnh quyết định bổ sung vốn điều lệ.
4. Trường hợp do chính sách chế độ nhà nước thay đổi: Ngân sách thiếu nguồn hoặc không có nguồn tạo lập vốn cho vay ưu đãi hoặc lãi suất thấp không đủ bù đắp chi phí thì Sở Tài chính xem xét báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
Điều 5. Cơ chế cho vay ủy thác
1. Cơ chế cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm địa phương: Thực hiện theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005; Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Cơ chế cho vay giải quyết việc làm được điều chỉnh bổ sung khi Chính phủ điều chỉnh các chính sách cho vay.
2. Cơ chế cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác: Thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ; Quyết định số 180//2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Cơ chế cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được điều chỉnh bổ sung khi Chính phủ điều chỉnh các chính sách cho vay.
3. Cho vay mang tính đặc thù địa phương: Căn cứ chủ trương phê duyệt của UBND tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Tài chính, các sở, ban, ngành xem xét cụ thể nội dung các đối tượng chính sách đặc thù để ghi trong hợp đồng ủy thác cho vay.
4. Đối tượng cho vay:
a) Các hộ nghèo có giấy xác nhận của cơ quan cấp huyện.
b) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
c) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo văn bản quy định của Chính phủ.
d) Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
đ) Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
e) Các đối tượng chính sách khác khi có quyết định của UBND tỉnh.
5. Xử lý vi phạm vốn vay: Nghiêm cấm người vay và người cho vay vốn có hành vi lợi dụng, tham ô, cố tình không trả nợ gốc, lãi hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Những tổ chức, cá nhân vi phạm cơ chế cho vay sẽ tuỳ tính chất và mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Các trường hợp vay vốn bị rủi ro khách quan được xử lý theo quy định và Quy chế này.
Điều 6. Phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn cho vay
1. Phân phối lãi cho vay từ nguồn Quỹ giải quyết việc làm địa phương
a) Chi tại Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh (sau đây viết tắt là BCĐGN tỉnh): 20% tiền lãi cho vay.
- Chi trích 10% tiền lãi cho vay để chi cho hoạt động BCĐGN tỉnh.
- Chi trích 10% tiền lãi cho vay để chi cho hoạt động BCĐGN cấp huyện.
Nội dung chi: Lập kế hoạch cho vay giải quyết việc làm; chi xét duyệt dự án; chi kiểm tra giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay của Quỹ; chi tổng hợp báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp tỉnh, huyện.
b) Chi hoạt động Chi nhánh NHCSXH tỉnh: 50% tiền lãi cho vay.
Nội dung chi: Chi trả phí ủy thác cho hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ vay, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay.
c) Chi trích quỹ dự phòng rủi ro và bổ sung vốn điều lệ 30% tiền lãi cho vay.
- Trích Quỹ dự phòng rủi ro: 3,1% tiền lãi cho vay.
+ Nội dung chi: Bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ việc làm địa phương bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ.
+ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng trích lập hàng quý, trong năm sử dụng không hết được chuyển sang năm sau. Trường hợp Quỹ không đủ bù đắp tổn thất do khách quan, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
- Trích bổ sung vốn điều lệ: 26,9% tiền lãi cho vay.
Hàng năm, Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập báo cáo khoản trích 26,9% tiền lãi cho vay gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định bổ sung vốn ủy thác.
2. Phân phối lãi cho vay các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
a) Chi trích lập Quỹ dự phòng rủi ro: 3,1% tiền lãi cho vay.
- Nội dung chi: Bù đắp các khoản vốn vay hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ.
- Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích hàng quý, trong năm số dư sử dụng không hết được chuyển sang Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau.
- Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất do khách quan, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Chi trích hoa hồng trả cho Tổ tiết kiệm và vay vốn: 13,1% tiền lãi cho vay, trong đó: Đối với Tổ tiết kiệm được ủy nhiệm thu tính tương ứng 0,085%/tháng trên số dư nợ có thu được lãi; đối với Tổ tiết kiệm không được ủy nhiệm thu tính tương ứng 0,075%/tháng trên số dư nợ có thu được lãi.
c) Chi trích phí dịch vụ ủy thác trả cho các tổ chức chính trị - xã hội: 6,9% tiền lãi cho vay.
Mức chi phí dịch vụ ủy thác quy định: 6,9% được coi là 100% và thống nhất phân bổ cho từng cấp hội, đoàn thể của tất cả các tổ chức chính trị xã hội là: Cấp Trung ương 3%, cấp tỉnh 5%, cấp huyện 8%, cấp xã 84%.
d) Chi trích hỗ trợ hoạt động quản lý cho vay ủy thác: 30,0% tiền lãi cho vay.
- Chi hỗ trợ hoạt động Chi nhánh NHCSXH tỉnh 8,5% tiền lãi cho vay, được chi với các nội dung như sau:
+ Hỗ trợ thù lao hoạt động kiêm nhiệm, hỗ trợ công tác phí kiêm nhiệm...
+ Hỗ trợ mua văn phòng phẩm, in ấn hồ sơ tài liệu hỗ trợ người vay vốn; hỗ trợ công tác tuyên truyền, in ấn tài liệu, pa nô quảng cáo, dịch vụ tư vấn; kiểm tra, giám sát các hộ nghèo vay vốn; hỗ trợ mua sắm trang thiết bị văn phòng, công cụ lao động… thuê mướn tài sản, phương tiện công tác thu hồi vốn; hỗ trợ đào tạo huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động khác liên quan đến việc cho vay.
+ Các khoản chi hỗ trợ hoạt động trên cơ sở chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lệ và quyết toán theo chế độ tài chính kế toán hiện hành.
- Chi hỗ trợ hoạt động Ban CĐGN tỉnh, huyện, xã: 21,5% tiền lãi cho vay, được quy định như sau:
+ Chi hỗ trợ hoạt động Ban CĐGN cấp xã và thù lao cán bộ giúp việc Ban CĐGN cấp xã: 16,9% tiền lãi cho vay được xác định theo số lượng hộ nghèo/xã như sau:
Xã dưới 100 hộ nghèo theo chuẩn nghèo tỉnh: 420.000 đồng/tháng/người/xã;
Xã từ 100 đến 300 hộ nghèo theo chuẩn nghèo tỉnh: 450.000 đồng/tháng/người/xã;
Xã trên 300 hộ nghèo theo chuẩn nghèo tỉnh: 480.000 đồng/tháng/người/xã.
+ Chi hỗ trợ hoạt động Ban CĐGN cấp tỉnh và huyện: 4,6% tiền lãi cho vay.
+ Nguyên tắc chi: Ban CĐGN tỉnh, huyện hàng năm căn cứ nhu cầu hoạt động xây dựng dự toán chi nhưng không vượt quá tỷ lệ chi trích 4,6% tiền lãi theo quy định trên và quyết toán trên cơ sở chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo chế độ tài chính kế toán hiện hành.
+ Nội dung chi: Căn cứ tình hình thực tế để chi hoạt động đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành của Ban CĐGN và phù hợp các chính sách chế độ hiện hành.
đ) Chi trích bổ sung các quỹ và vốn điều lệ: 46,9% tiền lãi cho vay, được phân phối như sau:
- Trích Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: 23,45% tiền lãi cho vay.
- Trích Quỹ dự phòng tài chính và đầu tư phát triển 23,45% tiền lãi cho vay.
Hàng năm, Sở Tài chính căn cứ báo cáo của Chi nhánh NHCSXH tỉnh, thẩm định trình UBND tỉnh quyết định bổ sung tăng vốn ủy thác từ Quỹ dự phòng tài chính và Quỹ đầu tư phát triển khi còn tồn quỹ không sử dụng.
Điều 7. Quản lý giải ngân nguồn vốn cho vay ủy thác
1. Căn cứ kế hoạch vốn và nội dung Quy chế, Chi nhánh NHCSXH tỉnh ký hợp đồng nguyên tắc dài hạn ủy thác đầu tư cho vay đối với hộ nghèo với BCĐGN tỉnh và hợp đồng nguyên tắc ủy thác đầu tư cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hợp đồng nguyên tắc ủy thác dài hạn điều chỉnh tăng giảm và tính theo thời gian hiệu lực của Nghị quyết HĐND tỉnh.
2. Chi nhánh NHCSXH tỉnh căn cứ Quy chế tạo lập vốn, Hợp đồng ủy thác cho vay và các chính sách chế độ hiện hành để giải ngân, quản lý cho vay ủy thác, phân phối lãi vay, chi hỗ trợ các hoạt động cho vay.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, BCĐGN tỉnh căn cứ Quy chế và các chính sách chế độ hiện hành thực hiện nhiệm vụ quản lý thu chi nguồn vốn ủy thác cho vay, thanh toán, chi trả các khoản hỗ trợ huyện, xã và các đơn vị, cá nhân tham gia công tác ủy thác cho vay theo quy định.
Điều 8. Xử lý nợ rủi ro tín dụng
1. Nguyên tắc, phạm vi và điều kiện xử lý nợ rủi ro:
Thực hiện quy định tại Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý nợ rủi ro
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi) cho khách hàng.
b) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thực hiện gia hạn nợ đối với khách hàng theo quy định;
- Xử lý nợ bị rủi ro theo đúng cơ chế hiện hành; hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, kiểm tra xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp của bộ hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro của khách hàng, tổng hợp và có ý kiến bằng văn bản đề nghị xử lý rủi ro gửi Sở Tài chính và Sở Lao động Thương binh và Xã hội, kèm bộ hồ sơ xử lý nợ của khách hàng.
c) Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Ban CĐGN tỉnh:
Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh kiểm tra hồ sơ nợ rủi ro, đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, giảm nợ và xóa nợ cho khách hàng, tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
d) Sở Tài chính:
- Căn cứ hồ sơ xử lý nợ rủi ro do Chi nhánh NHCSXH tỉnh cung cấp; căn cứ báo cáo của BCĐGN tỉnh và ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra, thẩm định; nếu hồ sơ xử lý nợ rủi ro đủ cơ sở pháp lý thì trình UBND tỉnh quyết định.
- Trường hợp những khoản nợ rủi ro chưa đủ cơ sở pháp lý thì đề nghị thành lập đoàn kiểm tra khảo sát thực tế, có biên bản xác minh cụ thể, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
a) Nguồn vốn xóa nợ rủi ro cho khách hàng sử dụng từ nguồn Quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh NHCSXH tỉnh. Trường hợp Quỹ không đủ bù đắp chi phí nợ rủi ro thì Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
b) Nguồn vốn gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh nợ cho khách hàng được sử dụng trong tổng nguồn vốn hoạt động hàng năm của Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh:
a) Phối hợp các sở, ban, ngành chủ trì họp xem xét hồ sơ nợ rủi ro do Chi nhánh NHCSXH tỉnh đề nghị. Kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng vốn ủy thác cho vay.
b) Phối hợp Sở Tài chính đề nghị xử lý những vấn đề liên quan đến sử dụng vốn cho vay ủy thác; giám sát tính hợp pháp của hợp đồng vay vốn.
c) Thực hiện chi hoạt động và chi hỗ trợ thù lao cán bộ giúp việc đúng quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh và các văn bản pháp lý liên quan bố trí nguồn kinh phí cho vay, chuyển tiền ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh theo kế hoạch.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra hồ sơ pháp lý đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ cho khách hàng; giám sát khoản nợ rủi ro, theo dõi hiệu quả sử dụng vốn.
c) Báo cáo UBND tỉnh về việc phân phối tiền lãi, bổ sung vốn điều lệ, trích lập quỹ và điều chỉnh tỷ lệ trích, mức trích khi Nhà nước điều chỉnh lãi suất cho vay.
3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
a) Ký hợp đồng nguyên tắc ủy thác đầu tư cho vay hộ nghèo với BCĐGN tỉnh và hợp đồng nguyên tắc ủy thác đầu tư cho vay từ quỹ giải quyết việc làm địa phương với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn để cho vay quay vòng vốn.
c) Thực hiện chi hoạt động và chi hỗ trợ thù lao người giúp việc đúng quy đinh.
d) Quản lý sử dụng vốn vay, giám sát nợ rủi ro, phân phối lãi vay.
đ) Phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra xử lý nợ vay, vốn vay.
e) Lập báo cáo tài chính, kế hoạch; báo cáo kết quả cho vay định kỳ quý, năm; báo cáo quá trình phân phối lãi, chi trích các quỹ theo quy định gửi về sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình sử dụng và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, cấp huyện:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện cho vay theo ủy thác.
b) Kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng chính sách theo văn bản liên tịch và Hợp đồng của người vay vốn ủy thác đã ký với Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
c) Chỉ đạo cơ quan thuộc ngành dọc vận động, tuyên truyền các đối tượng thực hiện vay, cho vay ưu đãi đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
6. UBND xã (phường, thị trấn):
a) Cán bộ cấp xã chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn trong từng lĩnh vực liên quan của từng chương trình tín dụng chính sách xã hội;
b) Các thành viên BCĐGN cấp xã thực hiện tư vấn, ký kết hợp đồng cho vay đến từng đối tượng vay, chịu trách nhiệm rủi ro và ràng buộc trách nhiệm trong hợp đồng ủy thác cùng cán bộ tín dụng ngân hàng;
c) Phối hợp Phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh NHCSXH tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội; cơ quan đoàn thể kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
d) Kiểm tra và có ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị của người xin vay vốn; xin gia hạn nợ; xin xử lý nợ rủi ro. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 10. Thực hiện hạch toán kế toán, kiểm toán và báo cáo định kỳ
1. Hạch toán kế toán, kiểm toán: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, BCĐGN tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh căn cứ văn bản quy định của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo và quyết toán trực tiếp với Sở Tài chính phần vốn cho vay ủy thác tại địa phương theo quy định.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý và năm:
a) Báo cáo kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn và kế hoạch vốn khác.
b) Báo cáo tài chính gồm có:
- Báo cáo nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được;
- Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng các Quỹ theo quy định.
- Báo cáo phân phối tiền lãi cho vay quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
- Báo cáo khác theo yêu cầu UBND tỉnh và các sở, ban, ngành.
1. Số tiền lãi tính đến thời điểm thực hiện Quy chế đã được Chi nhánh NHCSXH tỉnh bổ sung nguồn vốn cho vay nhưng chưa lập thủ tục pháp lý, Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập báo cáo Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh quyết định bổ sung vốn điều lệ hoặc các quỹ theo quy định.
2. Khoản tồn quỹ cho vay hộ nghèo của BCĐGN tỉnh và tồn quỹ cho vay giải quyết việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tính đến thời điểm thực hiện Quy chế được tổng hợp báo cáo Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh quyết định bổ sung vốn điều lệ.
3. Hàng năm, ngân sách tỉnh bổ sung tăng vốn ủy thác, Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập báo cáo khoản lãi tăng thêm (do tăng vốn) báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh bổ sung vốn ủy thác hoặc bổ sung các quỹ theo quy định.
4. Trường hợp lãi suất cho vay ưu đãi tăng giảm trên 20% so với mức lãi suất hiện tại và tổng vốn ủy thác cho vay tăng giảm trên 20% so với tổng vốn ủy thác cho vay tại thời điểm ban hành Quy chế thì giao Sở Tài chính trình UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ chi trích cho phù hợp hoạt động cho vay ưu đãi tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện nội dung Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời đến Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 43/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạo lập và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2017
- 4 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2014 phân công nhiệm vụ các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tỉnh Quảng Trị
- 6 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7 Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 16 Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 1 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tỉnh Quảng Trị
- 3 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2014 phân công nhiệm vụ các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn
- 6 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8 Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2017
- 9 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018