ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 594/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 25 tháng 3 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HDND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số: 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những những giải pháp chủ yếu tập trung kềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/2/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và các Nghị quyết kỳ họp thứ 16, HĐND tỉnh khoá XV về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách năm 2011, ngày 17/01.2011 UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 04?CT-UBND về một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2011.
Để thực hiện mục tiêu kềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ như sau:
1. Mục đích
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ, các Nghị quyết kỳ họp thứ 16 HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách năm 2011 và Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 17/01/2011 của UBND tỉnh về một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2011.
- Đảm bảo ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn, góp phần cùng cả nước thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ.
- Làm cho các cấp, các ngành, các doanh ngiệp, đơn vị kinh tế, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nhận tức đúng đắn về các chủ trương, chính sách, giải pháp của Chính phủ trong việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; từ đó tạo ra sự đồng thuận và tham gia tích cực, thiết thực trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ tại các Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011, vì lợi ích chung của đất nước, không vì lợi ích cục bộ của địa phương.
- Đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để kịp thời triển khai, cụ thể hoá Nghị quyết của Chính Phủ, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
1. Tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
- Khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đang triển khai và công bố công khai, rộng rãi các quy hoạch được duyệt, giúp các doanh nghiệp có căn cứ trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, năng xuất, chất lượng, hiệu quả. Chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh, phòng chống hạn hán, lũ quét, sạt lở đất, giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Quyết tâm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, cả về diện tích, năng xuất và sản lượng.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm về xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án thuỷ điện, khai thác chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản đã được cấp phép, sớm đưa công trình vào sử dụng.
- Triển khai có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp về nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, y tế, dân số; các chương trình, dự án về xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện chính sách xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
- Các Sở ngành, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng 14,3% trong năm 2011.
2. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, trong việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP và chỉ thị số 01/CT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chủ động tham mưu, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và Cấp uỷ, chính quyền địa phương các giải pháp về thực hiện chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên đại bàn.
- Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và thống đốc Ngân hàng Nhà nước. thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về lãi xuất huy động bằng đồng Việt nam, việc kinh doanh vàng và ngoại tệ trên địa bàn. Phát hiện, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm theo đúng quy định của Pháp Luật.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, cho vay đầu tư bất động sản, hạn chế cho vay nhập khẩu đối với các mặt hàng không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu. Tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp chế biến, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án thuỷ điện, khai thác chế biến khoáng sản đã được cấp phép; đầu tư mạnh cho xây dựng nông thôn mới, cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh, phấn đấu tỷ lệ nợ xấu/tỏng dư nợ dưới 2%.
- Phối hợp với Báo Hà Giang, Đài phát thanh truyền hình tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về chủ trương, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Xử lý kịp thời các dư luận, thông tin không chính xác về tiền tệ, tỷ giá, lãi xuất…
- Định kỳ báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và UBND tỉnh vào chiều thứ 6 hàng tuần.
3. Thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước
a) Cục Thuế Tinh:
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc để việc kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức cá nhân đảm bảo đúng Luật, đúng thời hạn.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh giá tính thuế đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, phí, lệ phí trước bạ, đi đôi với tăng cường thực hiện các biện pháp chống thất thu, nợ đọng về thuế, xử lý nghiêm những hành vi gian lận, trốn thuế, phấn đấu số thu về thuế và phí đạt 530 tỷ đồng trở lên.
b) Cục Hải Quan Tỉnh:
- Tăng cường kiểm tra sau thông quan theo đúng quy định.
- Tích cực đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá, nhất là vàng miếng, ngoại tệ qua biên giới. Kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian lận thuế qua giá, mã hàng hoá, thuế xuất. Phấn đấu thu thuế xuất nhập khẩu đạt 285 tỷ đồng.
c) Sở tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thực hiện Công văn số 2665/BTC-NSNN ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính về tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại (không bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để toạ nguồn cải cách tiền lương theo dự toán chi đã giao đầu năm). Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định giao chỉ tiêu tăng thu, tiết kiệm chi cho các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố, các đơn vị dự toán ngân sách.
d) Các đơn vị dự toán ngân sách các cấp:
- tạm dừng trang bị mới xe ô tô, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng, không bố trí kinh phí cho các công việc chưa thực sự cấp bách; tiết kiệm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng ngân sách nhà nước, chịu trách nhiệm giảm tối đa chi phí tổ chức các hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, đi công tác trong và ngoài nước.
- Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trong tháng 3/2011, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Các chủ đầu tư thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đã được bố trí vốn trong kế hoạch năm 2011 theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Văn bản số 1070/BKHĐT-TH, ngày 24/2/2011 của Bộ kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2011, theo nguyên tắc:
- KHông bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án khởi công mới, trừ những công trình, dự án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách; đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội.
- Gián tiến độ thực hiện các dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách, các dự án tiến độ thực hiện chậm do khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng hoặc vướng mắc về thủ tục đầu tư.
- Số vốn do cắt giảm nói trên, được điều chuyển cho các dự án tọng điểm, các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2011. Việc điều chuyển chủ yếu trong phạm vi ngành, lĩnh vực.
- Các dự án không thuộc diện đình hoãn, giãn tiến độ trong năm 2011, phải đảm bảo tiến độ rải ngân theo cam kết; những dự án không thực hiện đúng tiến độ, trong Quý III năm 2011, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh kiên quyết điều chuyển sàn dự án khác, để đảm bảo không kéo dài thời gian thanh toán sang năm 2012.
4. Thực hiện đồng bộ có hiệu quả các giải pháp quản lý và bình ổn giá cả thị trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng:
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý giá trên địa bàn. Xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra (cả thường xuyên và đột xuất) về giá cả, chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm vv…Xử lý kịp thời theo quy định những hành vi vi phạm Pháp lệnh Giá và những hành vi buôn lậu, gian lận thương mại; sản xuất buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; các hành vi đầu cơ tích trữ, găm hàng, nhất là các mặt hàng thiết yếu như sắt thép, vật liệu xây dựng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh vv… hoặc đưa tin thất thiệt để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
- Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố hình thành giá; kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện việc niêm yết công khai, đầy đủ giá hàng hoá, bán hàng theo đúng giá niêm yết và chấp hành việc cam kết bình ổn giá. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện quản lý giá và bình ổn giá cả thị trường.
- Rà soát cân đối cung – cầu hàng hoá, trước hết là các hàng hoá thiết yếu; xây dựng kế hoạch và đề xuất các giải pháp tạo nguồn hàng hoá để đảm bảo bình ổn thị trường, không để tình trạng khan hiếm hàng hoá gây tăng giá đột biến, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của cán bộ, nhân dân.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng hàng hoá, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước và thực hiện các giải pháp kiểm soát hàng tiêu dùng nhập khẩu, góp phần hạn chế nhập siêu.
- Phối hợp với Cục thống kê, thường xuyên theo dõi diễn biến của thị trường và chỉ số giá tiêu dùng để đề xuất kịp thời các giải pháp bình ổn giá, ổn định thị trường.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch điều hoà việc sử dụng điện một cách hợp lý, theo hướng đẩy mạnh tiết kiệm sử dụng điện trong sinh hoạt, ưu tiên bảo đảm điện cho sản xuất.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, quy định của Pháp luật về giá cả, thị trường; chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương và hướng dẫn của các Sở ngành có liên quan.
- Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về giá cả, thị trường. Thu nhập thông tin, báo cáo về tình hình biến động giá cả hàng hoá trên địa bàn.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát giá, quản lý giá trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ, đảm bảo an sinh xã hội
a) Sở Lao động – Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chỉnh phủ, đặc biệt là các chính sách liên quan đến xoá đói giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, cho vay học sinh, sinh viên; chính sách đối với người và gia đình có công, các đối tượng bảo trợ xã hội vv…
- Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011 – 2015; Nghị quyết 30a của Chính phủ; Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về đề án hỗ trợ xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo.
- Thường xuyên rà soát, theo dõi chặt chẽ biến động hộ nghèo trên địa bàn, đảm bảo quản lý chính xác, đúng đối tượng.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Điện lực Hà Giang, Sở Tài chính, UBND các huyện thành phó thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo đảm bảo đúng đối tượng, theo đúng quy định và hướng dẫn của Trung ương.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
Sở thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Báo Hà Giang, Đài phát thanh truyền hình tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, đảm bảo thông tin đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, nhất là các chính sách tài khoá, tiền tệ, tỷ giá, lãi xuất, việc điều chỉnh giá điện, xăng dầu, các chính sách an sinh xã hội vv… và nội dung của Chương trình hành động này để nhân dân hiểu và đồng tình ủng hộ.
- Xử lý nghiêm, kịp thời theo thẩm quyền những hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, gay tâm lý bất ổn trong dư luận xã hội.
7. Tổ chức thực hiện
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các Hội nghề nghiệp chỉ đạo các cấp hội tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và chương trình hành động của UBND tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức quán triệt Chương trình hành động này tới các đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động. Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động của UBND tỉnh. Định kỳ hàng tháng, quý kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 17/01/2011 và các Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của UBND tỉnh, gửi Văn phòng UBND tỉnh qua đại chỉ: phongtonghopubnd@gmail.com, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch – Đầu tư và Văn phòng Chính phủ trước ngày 10 và ngày 25 hàng tháng.
- Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện thành phố, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai, thực hiện các nội dung của Chương trình hành động này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1981/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí đánh giá thực hiện chương trình An sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2017-2020
- 2 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, Chương trình hành động 06-CTrHĐ/TU và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2011 thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5 Công văn 2665/BTC-NSNN về tiết kiệm 10% chi thường xuyên nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Pháp lệnh Giá năm 2002
- 1 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2 Chỉ thị 02/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 3 Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, Chương trình hành động 06-CTrHĐ/TU và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 1981/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí đánh giá thực hiện chương trình An sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2017-2020