UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5975/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015,
Căn cứ Quyết định số 5092/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thành lập Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3319/LĐTBXH-LĐ ngày 17 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực chương trình) theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các thành viên Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG BAN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5975/QĐ-UBND.BTC ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Trưởng Ban Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động của Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Ban tổ chức).
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban tổ chức; các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban tổ chức
1. Ban tổ chức chịu sự quản lý, điều hành của UBND tỉnh và có chức năng tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban tổ chức.
2. Ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2, Quyết định số 5092/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh về thành lập Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chế độ làm việc của Ban tổ chức
1. Ban tổ chức hoạt động kiêm nhiệm và làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền.
a) Định kỳ hàng năm, Ban tổ chức tổ chức họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động về thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra và xây dựng, triển khai kế hoạch, nhiệm vụ cho thời gian tới; Ban tổ chức họp đột xuất khi có ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban hoặc đề xuất của 2/3 thành viên.
b) Các phiên họp của Ban tổ chức phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm trước 5 ngày làm việc. Các thành viên có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban tổ chức;
c) Đề xuất của các thành viên Ban tổ chức được thảo luận tập thể tại các phiên họp của Ban tổ chức. Kết luận của Trưởng Ban tổ chức tại các phiên họp được thể hiện dưới hình thức Thông báo của Trưởng, Phó Trưởng Ban tổ chức thực hiện Chương trình hoặc Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các thành viên Ban tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; ngoài việc đề xuất cơ chế, chính sách giảm nghèo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành quản lý, có trách nhiệm tham mưu các hoạt động kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đối với các huyện, thành phố, thị xã và chính quyền cơ sở theo sự phân công của Ban tổ chức và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban tổ chức về những vấn đề được phân công.
3. Trưởng Ban tổ chức sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hàng năm, Ban tổ chức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo và từng chính sách, dự án của mỗi chương trình theo kế hoạch. Các thành viên Ban tổ chức theo địa bàn được phân công, chủ động tổ chức kiểm tra, theo dõi và tổng hợp báo cáo bằng văn bản cho Trưởng Ban tổ chức, đồng thời gửi các Phó Trưởng ban để theo dõi và Cơ quan thường trực Chương trình để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
6. Định kỳ 6 tháng và 1 năm (trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm) các thành viên Ban tổ chức có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo bằng văn bản cho Cơ quan thường trực Ban tổ chức về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tiến độ, kết quả thực hiện các chính sách, dự án thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị và các huyện, thành phố, thị xã quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo Trung ương.
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các chính sách, dự án thuộc chương trình trong phạm vi quản lý, phụ trách cho UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương liên quan.
7. Các thành viên Ban tổ chức được phép sử dụng phương tiện và các chuyên viên giúp việc thuộc cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban tổ chức; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban tổ chức về các nhiệm vụ được giao;
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban tổ chức theo quy định. Nội dung báo cáo nêu rõ tình hình thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo của ngành, địa phương mình, trong đó nêu rõ: những việc làm được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; nhiệm vụ thời gian tới; các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị những giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế. Chế độ báo cáo này là một trong những chỉ tiêu đánh giá thi đua cuối năm của các Sở, ban, ngành và các địa phương.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN TỔ CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban tổ chức thực hiện Chương trình; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về xây dựng chương trình kế hoạch và chỉ đạo thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; phân công trách nhiệm cụ thể và kiểm tra đôn đốc các thành viên thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất để giải quyết các nội dung có liên quan đến thực hiện Chương trình.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban Thường trực (Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
Giúp Trưởng ban triển khai, điều hành, giải quyết công việc thường xuyên, tổng hợp kết quả thực hiện chương trình và thay mặt Trưởng ban trực tiếp điều hành các phiên họp Ban chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền.
Tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Tổng hợp những nội dung đề xuất của các thành viên Ban tổ chức; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã trình Ban tổ chức và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện Chương trình theo quy định với Bộ Lao động - TBXH, Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn vốn hàng năm thực hiện Chương trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện: Kỳ Sơn, Quế Phong.
Điều 7. Trách nhiệm của các Phó Trưởng ban và các Thành viên
1. Đ/c Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phó Trưởng ban
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, tổng hợp mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp về giảm nghèo vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư hàng năm trên cơ sở các công trình, dự án đã có thủ tục đầu tư và được các cơ quan chủ trì là Sở Lao động TB & XH quản lý chương trình phối hợp với các huyện, thành, thị để thống nhất, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện: Anh Sơn, Yên Thành.
2. Đ/c Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phó Trưởng ban
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, chỉ đạo xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ tiếp cận trong sản xuất nông nghiệp, mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo và xã nghèo; ưu tiên nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư cho các xã nghèo.
- Trực tiếp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình theo quy định.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện: Con Cuông, Đô Lương.
3. Đ/c Trưởng Ban Dân tộc tỉnh - Phó Trưởng ban
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản, đặc biệt khó khăn; hỗ trợ giảm nghèo thuộc chính sách dân tộc vùng khó khăn và miền núi; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện: Thanh Chương, Quỳ Hợp.
4. Đ/c Giám đốc Sở Tài chính - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan đề xuất bố trí ngân sách theo mục tiêu của các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo quy định của nhà nước; xây dựng và hướng dẫn về cơ chế quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình; phối hợp với Sở Lao động TB &XH bố trí đủ kinh phí hoạt động của Ban tổ chức.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại Thành phố Vinh.
5. Đ/c Giám đốc Sở Nội vụ - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ; chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở các huyện, xã nghèo; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở các huyện, xã nghèo; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ, huyện, xã, thôn, bản có thành tích giảm nghèo bền vững.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Hưng Nguyên.
6. Đ/c Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo trong giáo dục đào tạo. Chỉ đạo thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ thất học, mù chữ, bỏ học để nâng cao dân trí, phát triển dân sinh và chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh tại các huyện nghèo của tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại thị xã Thái Hòa.
7. Đ/c Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan chỉ đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân hưởng ứng, tham gia, thực hiện Chương trình. Phát động và tổ chức các phong trào “Vì người nghèo”, xây dựng “Quỹ khuyến học”, hướng dẫn lồng ghép phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020 với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, động viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Diễn Châu.
8. Đ/c Phó giám đốc Sở Xây dựng - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có thu nhập thấp, người nghèo ở đô thị.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện chương trình tại huyện Tân Kỳ.
9. Đ/c Phó giám đốc Sở Y tế - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo về y tế và dinh dưỡng.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại thị xã Cửa Lò.
10. Đ/c Phó giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo về thông tin; tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo có hiệu quả về giảm nghèo; kết quả giảm nghèo của các địa phương; phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến Chương trình.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Nghĩa Đàn.
11. Đ/c Phó giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo và các nhóm đối tượng vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội.
Địa bàn phân công phụ trách tại huyện Quỳnh Lưu.
12. Đ/c Phó Chủ tịch Hội nông dân tỉnh - Thành viên
Tổ chức chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình hội viên làm kinh tế giỏi, xóa đói, giảm nghèo; tham gia với các Sở, ban, ngành tổ chức thực hiện một số chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại thị xã Hoàng Mai.
13. Đ/c Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Thành viên
Chỉ đạo tổ chức và nhân rộng mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, mô hình xóa đói giảm nghèo, xây dựng tổ, nhóm phụ nữ tiết kiệm tín dụng; tham gia với các Sở, ban, ngành tổ chức thực hiện một số chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Nam Đàn.
14. Đ/c Phó Văn phòng UBND tỉnh - Thành viên
- Có trách nhiệm chỉ đạo việc tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp, nghiên cứu những nội dung đề xuất liên quan đến các chính sách giảm nghèo của cơ quan Thường trực; các thành viên Ban tổ chức; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã trình Ban tổ chức và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo việc tham mưu ra thông báo Kết luận của Trưởng Ban tổ chức tại các phiên họp của Ban tổ chức.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Nghi Lộc.
15. Đ/c Phó giám đốc Sở - Lao động Thương binh và Xã hội - Thành viên
- Tham mưu triển khai, điều hành giải quyết công việc thường xuyên của Ban tổ chức.
- Chủ trì, phối hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ giảm nghèo của tỉnh đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a, giai đoạn 2016 - 2020; Đề án “Giảm nghèo và nâng cao mức sống cho nhân dân vùng miền Tây và ven biển Nghệ An đến năm 2020” và các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo.
- Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, Quyết định 293 và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; nhân rộng mô hình giảm nghèo; truyền thông về giảm nghèo, nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện Tương Dương, Quỳ Châu.
Điều 8. Khi có thành viên của Ban tổ chức thuyên chuyển, thay đổi vị trí công tác, nghỉ hưu theo chế độ thì cơ quan có thành viên thay đổi có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi cho cơ quan thường trực Ban tổ chức (Sở Lao động Thương binh và Xã hội) để tổng hợp tham mưu, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, phân công công tác cho phù hợp.
1. Các thành viên Ban tổ chức thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An thực hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc nhiệm vụ mới thì các thành viên Ban tổ chức đề xuất ý kiến, nội dung bổ sung, sửa đổi báo cáo Trưởng Ban tổ chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 3646/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1722/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3 Kế hoạch 4754/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 1908/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Nông về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 56/2016/QĐ-UBND về cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 6 Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND về cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 5538/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo bền vững huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 – 2017
- 1 Quyết định 5538/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo bền vững huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 – 2017
- 2 Quyết định 56/2016/QĐ-UBND về cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND về cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 1908/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Nông về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 3646/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1722/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6 Kế hoạch 4754/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- 7 Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành