- 1 Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- 2 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 3 Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Quốc hội ban hành
- 4 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Chính phủ ban hành
- 5 Thông báo 60/2016/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định thương mại biên giới giữa Việt Nam - Trung Hoa năm 2016
- 6 Nghị quyết 110/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 6076/QĐ-BCT năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam-Lào đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2 Quyết định 879/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6 Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- 9 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 10 Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Quốc hội ban hành
- 11 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Chính phủ ban hành
- 12 Thông báo 60/2016/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định thương mại biên giới giữa Việt Nam - Trung Hoa năm 2016
- 13 Nghị quyết 110/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 608/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 354/TTr-SCT ngày 17/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608/QĐ-UBND ngày 05 tháng 04 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020-2025; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:
1. Mục đích
Quán triệt và triển khai cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 đã được thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; xác định mục tiêu nhiệm vụ và định hướng phát triển công nghiệp thương mại góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, phát triển kinh tế - xã hội, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Nâng cao trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp ngành, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp, thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Tập trung xây dựng chương trình hành động xác định phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ, và giải pháp thực hiện hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, huy động mọi nguồn lực nhằm phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu tỉnh Điện Biên, khai thác và phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh; bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
1. Mục tiêu chung
Duy trì tăng trưởng các ngành công nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu. Phát triển công nghiệp, thương mại theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị, gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng GRDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển mối liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng; phát triển công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu gắn kết chặt chẽ với phát triển nông lâm nghiệp, du lịch, các ngành dịch vụ,... để phát triển kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển mối liên kết trong vùng, trong khu vực, hợp tác kinh tế trong nước và nước ngoài. Góp phần phấn đấu đưa Điện Biên trở thành một tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình khá trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
Phát triển công nghiệp phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển dịch vụ và xây dựng nông thôn mới, khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo nhất là lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp (TTCN), làng nghề để tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu từ nguồn nguyên liệu địa phương; giải quyết nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động, sắp xếp và tổ chức tái cơ cấu một số ngành sản xuất công nghiệp theo hướng đảm bảo phát triển sản xuất ổn định, bền vững, xử lý triệt để các vấn đề ô nhiễm môi trường, phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp của tỉnh tăng hợp lý bền vững theo từng giai đoạn; tập trung kêu gọi thu hút đầu tư phát triển các dự án thủy điện, các dự án năng lượng tái tạo khác (điện gió, điện mặt trời, điện rác, điện sinh khối, thủy điện tích năng,...), công nghiệp chế biến nông, lâm sản; phát triển hệ thống hạ tầng công nghiệp đồng bộ nhất hạ tầng lưới điện truyền tải, hiện đại, khả năng kết nối khu vực và quốc tế. Khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản; phấn đấu trong giai đoạn đến năm 2030, Điện Biên có các cơ sở công nghiệp hiện đại với quy mô, cơ cấu hợp lý, phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Tiếp tục hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, tập trung phát triển hạ tầng thương mại hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại, các khu thương mại - dịch vụ tại các vùng trung tâm các huyện, thị xã, thành phố. Thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ, nhất là chợ khu vực nông thôn, vùng xa, vùng biên giới; khuyến khích phát triển hệ thống bán lẻ, các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng kinh doanh tổng hợp tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Đa dạng hóa các mô hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế gắn với các khu cụm công nghiệp, vùng sản xuất hàng hóa, khu dân cư, trục giao thông chính. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, các phương thức kinh doanh thương mại điện tử, số hóa để nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tỉnh; tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; tập trung đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tây Trang và các cửa khẩu của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển xuất nhập khẩu và thương mại biên giới với các tỉnh Bắc Lào, Bắc Thái Lan và tỉnh Vân Nam Trung Quốc.
Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển công nghiệp và thương mại theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao và ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ; công nghiệp thế mạnh của tỉnh ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, lựa chọn các ngành có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển nhanh tạo nền tảng vững chắc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025[1]
a) Công nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 10-12%/năm. Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh phấn đấu ước đạt khoảng 5.240 tỷ đồng (giá so sánh 2010), cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng trong nền kinh tế chiếm khoảng 21,35%.
- Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, phát triển năng lượng tái tạo: Điện mặt trời, điện gió, điện rác, điện sinh khối, thủy điện tích năng,...các dự án truyền tải, phân phối điện theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm 2025, sản lượng điện năng đạt 556 triệu kWh, tổng công suất lắp đặt các nhà máy sản xuất điện là 682,5MW (trong đó điện gió dự kiến 350MW, còn lại các điện khác 332,5MW).
- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án “Cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 -2025” và các chương trình dự án cấp điện khác. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có số hộ dân được sử dụng điện lưới Quốc gia đạt tỷ lệ 98%.
- Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư kết cấu hạ tầng và hình thành 01 đến 02 cụm công nghiệp, tạo các điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp.
b) Thương mại dịch vụ
- Giai đoạn 2021-2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân khoảng 11,09%. Đến năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 24.700 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tỉnh Điện Biên đạt 598 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 8%- 10%/năm. Đến năm 2025, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 95 triệu USD.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại biên giới đồng bộ với phát triển cửa khẩu để đảm bảo các điều kiện của cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu song phương. Thu hút nguồn lực và xây dựng các cặp chợ biên giới phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa, giao thương của cư dân khu vực biên giới, nâng cao đời sống dân cư vùng biên giới.
- Nâng cấp lối mở A Pa Chải (Việt Nam) - Long Phú (Trung Quốc) thành cặp cửa khẩu song phương để tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư xây dựng tại lối mở, phát triển hoạt động giao thương với Trung Quốc.
2.2. Định hướng mục tiêu giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2045
a) Công nghiệp
- Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh dự báo tiếp tục giữ mức tăng trưởng khá so với giai đoạn 2026-2030, phấn đấu mức tăng bình quân giai đoạn này ước đạt từ 10% - 12%/năm.
- Đến năm 2030, phấn đấu tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt khoảng trên 99%.
- Tiếp tục vận hành khai thác có hiệu quả các nhà máy thủy điện đang hoạt động phát điện; Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành công tác xây dựng và đưa vào vận hành khai thác 23 dự án thủy điện[2], điện sản xuất đạt khoảng 1.745 triệu kWh, công suất các nhà máy thủy điện đạt khoảng 486,9MW (công suất tăng thêm giai đoạn 2021-2030 là 439,6MW);
- Định hướng đến 2045, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng; phát triển năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp hỗ trợ. Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổng công suất các nhà máy thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 662,8MW.
- Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành công tác xây dựng và đưa vào vận hành khai thác các dự án: Điện gió công suất khoảng 1.150MW; điện mặt trời mặt đất khoảng 500MW; thủy điện tích năng khoảng 1.200MW.
b) Thương mại dịch vụ
- Giai đoạn 2026-2030, định hướng đến 2045, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 11,09%/năm.
- Giai đoạn 2026-2030, định hướng đến năm 2045, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 8% - 10%/năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Phân bố không gian vùng công nghiệp
Phân bố không gian vùng công nghiệp gắn với quy hoạch phân bố không gian phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trên cơ sở hiện trạng phát triển các ngành công nghiệp và phát huy được tiềm năng, lợi thế, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
a) Vùng Công nghiệp 1 (Trục kinh tế động lực QL279 và quốc lộ 12)
- Đây là vùng động lực phát triển kinh tế của tỉnh, hiện tại các ngành công nghiệp của tỉnh hầu hết cũng đang tập trung tại Vùng này (chiếm 80- 85% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh).
- Tập trung thu hút đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới như: Điện mặt trời, điện gió, điện rác, điện sinh khối. Khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch các loại, bê tông các loại, đá granite...), chế biến nông sản, cà phê, cao su, sản xuất thức ăn chăn nuôi,...
- Phấn đấu đầu tư xây dựng hạ tầng để hình thành 03 cụm công nghiệp (Cụm công nghiệp Na Hai huyện Điện Biên, Cụm công nghiệp phía Đông huyện Tuần Giáo và Cụm công nghiệp Hỗn Hợp huyện Mường Ảng) là những hạt nhân phát triển của vùng và của tỉnh Điện Biên trong các giai đoạn phát triển tới.
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
- Các làng nghề và nghề truyền thống trên địa bàn của vùng tiếp tục được khuyến khích và đầu tư phát triển gắn với phát triển du lịch như: Dệt thổ cẩm tại xã Núa Ngam, Thanh Nưa huyện Điện Biên, bản Him Lam 2 thành phố Điện Biên Phủ, dệt thổ cẩm tại Mường Luân (huyện Điện Biên Đông), làng nghề mây tre đan tại Nà Tấu (thành phố Điện Biên Phủ)...
- Ngoài ra, một số nghề tiểu thủ công cũng được khuyến khích và có kế hoạch phát triển là nghề chế biến miến dong tại Nà Tấu (thành phố Điện Biên Phủ), nghề làm bánh đa, bún khô tại xã Thanh Hưng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm du lịch tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên...
b) Vùng Công nghiệp 2 (Vùng kinh tế sinh thái sông Đà: Mường Lay, Mường Chà, Tủa Chùa)
Các ngành, sản phẩm công nghiệp sẽ tập trung phát triển và chiếm tỷ trọng cao, trong công nghiệp của vùng giai đoạn tới dự kiến sẽ là: Khai thác khoáng sản (quặng, chì, kẽm,...); sản xuất vật liệu xây dựng (đá xây dựng, gạch không nung, sản phẩm từ xi măng...); sản xuất thức ăn chăn nuôi; chế biến chè; cơ khí sửa chữa, sửa chữa đóng tàu, thuyền (Thị xã Mường Lay), Huổi Só huyện Tủa Chùa, thủy điện, năng lượng tái tạo...
Các ngành tiểu thủ công nghiệp của Vùng được khuyến khích phát triển, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho dân cư và lao động như: Thêu ren, thêu, dệt thổ cẩm ở xã Sính Phình (huyện Tủa Chùa); làng nghề trồng, chăm sóc và chế biến chè cổ thụ kết hợp du lịch (huyện Tủa Chùa); vùng nguyên liệu song mây (huyện Mường Chà); mây tre đan...
c) Vùng Công nghiệp 3 (Vùng kinh tế Nậm Pồ - Mường Nhé)
Tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp như: Thủy điện nhỏ, năng lượng tái tạo, Chế biến cao su, chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng (gạch không nung, đá xây dựng...),...
1.2. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
Các nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp sẽ được ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, dự kiến như sau:
1.2.1. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện
a) Về phát triển nguồn điện
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án thủy điện đã khởi công xây dựng. Tiếp tục triển khai đầu tư các dự án thủy điện đã được phê duyệt trong Quy hoạch; các dự án nguồn năng lượng tái tạo khác như điện mặt trời, điện sinh khối, điện gió...[3]
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc Hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 18/2/2014 của Chính phủ, Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 06/8/2020 của Tỉnh ủy tinh Điện Biên về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm soát chặt chẽ quá trình nghiên cứu khảo sát chủ trương đầu tư, đầu tư xây dựng và quản lý vận hành khai thác các dự án nguồn điện trên địa bàn đảm bảo đúng quy định pháp luật. Tăng cường sự phối hợp, chỉ đạo, quản lý của các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình đầu tư dự án nguồn điện (thủy điện; năng lượng mặt trời nối lưới và không nối lưới; điện gió,...) theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
b) Về phát triển lưới điện
- Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao.
- Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Tập Đoàn điện lực Việt Nam và các nhà đầu tư dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các trạm biến áp và tuyến đường dây 110kV, 220kV theo quy hoạch đã được duyệt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo. Tranh thủ các nguồn lực từ các chương trình nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2030, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống lưới điện phân phối trên hầu hết tại địa bàn các xã trong tỉnh bao gồm có đầu tư xây dựng mới, mở rộng và cải tạo lưới điện với quy mô dự kiến như sau: Xây dựng mới trên 302 km đường dây trung thế và cải tạo nâng tiết diện 33km dây trung thế 35(22) kV; xây dựng mới 491 trạm biến áp phân phối 35(22)/0,4 kV; Xây dựng mới 855km và cải tạo nâng cấp 119km đường dây hạ áp 0,4 kV; lắp đặt mới và thay thế 14.000 công tơ các loại.
1.2.2. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng; gạch không nung; vật liệu lợp, ốp, lát; bê tông các loại...)
- Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng phải đảm bảo tính bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, du lịch và an ninh quốc phòng; kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Phát triển vật liệu xây dựng trên cơ sở khai thác có hiệu quả lực lượng lao động tại chỗ và các lợi thế khác để đáp ứng được cơ bản nhu cầu xây dựng trong tỉnh. Phấn đấu phát huy tối đa công suất nhà máy xi măng Điện Biên, coi đây là sản phẩm quan trọng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh; khuyến khích và chú trọng phát triển các chủng loại vật liệu mới, sản phẩm tấm lợp... đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường trong tỉnh, cung cấp cho một số tỉnh lân cận và một số tỉnh phía Bắc Lào.
1.2.3. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm (chế biến chè, cà phê; thức ăn chăn nuôi; giết mổ gia súc, gia cầm; chế biến thực phẩm...)
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm trên cơ sở gắn với quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu như: Gạo tại huyện Điện Biên; vùng cà phê Mường Ảng, Điện Biên; vùng cao su huyện Điện Biên, Mường Chà, Mường Nhé; vùng chè Tủa Chùa; vùng Mắc Ca tại Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên... tạo nền tảng cho công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến có dây chuyền công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất công nghiệp.
- Khuyến khích sắp xếp các hộ chế biến từng bước chuyển thành một số cơ sở chế biến tập trung, hình thành các chuỗi liên kết để giải quyết việc xử lý môi trường và tăng chất lượng sản phẩm.
- Gia tăng các sản phẩm chế biến từ nông sản, thực phẩm để nâng cao giá trị của ngành đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và phục vụ du lịch, tạo điều kiện để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Từng bước sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, hướng đến đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phát triển trên cơ sở gắn với liên kết chặt chẽ về lợi ích giữa ngành công nghiệp chế biến và người sản xuất nguyên liệu.
- Tập trung đầu tư phát triển một số sản phẩm chủ yếu: Chế biến chè; Chế biến cà phê; Chế biến, xay xát gạo, ngô; Chế biến Mắc Ca; thực phẩm chế biến (sản phẩm chế biến từ thịt, rượu đặc sản,...); Chế biến thức ăn chăn nuôi; vật liệu xây dựng công nghiệp phân bón, hóa chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và hướng tới xuất khẩu ra ngoài tỉnh.
1.2.4. Nhóm các ngành, sản phẩm khuyến khích phát triển: Sản phẩm phân bón (vi sinh, hữu cơ), sản phẩm dệt may, sản phẩm dược liệu, cơ khí và sản xuất sản phẩm kim loại
Thu hút đầu tư ngành phân bón sản xuất phân hữu cơ vi sinh nhằm phục vụ phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn và đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chú trọng lựa chọn đầu tư công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế, xử lý nước thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài ra khuyến khích thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp trồng và chế biến dược liệu, sản xuất cơ khí...
1.3. Các ngành công nghiệp khác
1.3.1. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
- Khai thác khoáng sản đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích sử dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản nhằm nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản, tiết kiệm tài nguyên, hợp lý và hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao tính tập trung công nghiệp, tạo điều kiện hình thành một số vùng khai thác và chế biến khoáng sản với giá thành thấp.
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế tài nguyên khoáng sản để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, đầu tư khai thác và chế biến có hiệu quả.
1.3.2. Công nghiệp sản xuất và phân phối nước, xử lý rác thải
- Đảm bảo sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Các đô thị, trung tâm huyện đều có các nhà máy sản xuất, hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất. Chú trọng đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đặc biệt là cho các xã vùng cao, vùng xa, vùng biên giới, các khu tái định cư.
- Tập trung thu gom, xử lý nước thải, rác thải tại các địa bàn đã được đầu tư nhà máy xử lý đảm bảo môi trường theo quy định. Có cơ chế khuyến khích, thu hút nhà đầu tư nghiên cứu, đầu tư nhà máy xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt, nhà máy phát điện từ rác thải tại các khu đô thị trong tỉnh.
1.4. Phát triển cụm công nghiệp
- Đến năm 2030, phấn đấu đầu tư hạ tầng 3 cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết (Cụm công nghiệp phía Đông huyện Tuần Giáo, Cụm công nghiệp Hỗn Hợp huyện Mường Ảng, Cụm công nghiệp Na Hai huyện Điện Biên); các Cụm công nghiệp còn lại tiếp tục nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, làm cơ sở để thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, thu hút các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn, làm nền tảng cho tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và trong tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh.
- Tạo một kết cấu hạ tầng công nghiệp mới đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng toàn tỉnh. Tạo việc làm, nâng cao thu nhập và hình thành tác phong công nghiệp cho người lao động.
1.5. Một số giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp
1.5.1. Giải pháp thu hút đầu tư
- Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, minh bạch, khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế, tạo động lực cho phát triển công nghiệp.
- Tăng cường công tác kêu gọi các tập đoàn lớn trong và ngoài nước đầu tư các dự án công nghiệp, đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư; kêu gọi thu hút đầu tư các dự án phát triển khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng hơn cho khu vực tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho các các lĩnh vực công nghiệp.
- Vận dụng tối đa các chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước đối với nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; Rà soát, đề xuất, hoàn thiện cơ chế chính sách của tỉnh nhằm thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp; Tập trung giải quyết các cơ chế chính sách về giao đất, cho thuê đất; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư chuẩn bị mặt bằng; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu; đào tạo lao động...
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách về khuyến công trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công, tập trung hỗ trợ những lĩnh vực mà Điện Biên có thế mạnh, tập trung hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nhất là ở khu vực nông thôn, các làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các dự án, nhằm thu hút ngày càng nhiều các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư hoàn thiện, nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến đường giao thông kết nối giữa các vùng công nghiệp, các làng nghề và hệ thống giao thông kết nối với các cửa khẩu biên giới, đảm bảo các điều kiện lưu thông các phương tiện vận tải ra vào thuận lợi, tạo điều kiện cho thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa.
1.5.2. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo nghề, phát triển nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, đa hình thức và thiết thực.
- Đề ra các chính sách phù hợp để thu hút, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác, làm việc tại địa phương. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Khuyến khích liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh với doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến việc làm.
1.5.3. Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất
- Tập trung phát triển, hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là vùng nguyên liệu mắc ca, gạo, cà phê, chè, cao su, dong riềng, dược liệu, trồng rừng sản xuất phục vụ chế biến gỗ,...
- Nghiên cứu, hỗ trợ về mặt khoa học, kỹ thuật, đảm bảo cung cấp cây, con giống có năng suất, chất lượng, chăm sóc đúng quy trình đảm bảo cho ngành công nghiệp chế biến với năng suất, chất lượng cao.
- Nhà nước tạo thuận lợi tối đa trong việc giao đất, giao rừng và cho vay vốn có lãi suất ưu đãi đối với các hộ trồng rừng, trồng cây công nghiệp. Có cơ chế tạo mối liên hệ giữa nông dân và công nhân nhà máy, giữa người trồng nguyên liệu và người chế biến nhằm điều hòa lợi ích giữa các bên.
1.5.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Khuyến khích việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật phù hợp với từng ngành nghề; tập trung đầu tư sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại cho một số ngành trọng điểm như: Chế biến nông sản, thực phẩm; công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản,...kiên quyết ngăn chặn việc nhập và sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất, chế biến công nghiệp.
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp.
- Nghiên cứu phát triển các mô hình và hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 3179/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt đề án chuyển đổi số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030.
1.5.5. Giải pháp bảo vệ môi trường
Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư, từ khâu thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư đến khi triển khai, thực hiện vận hành dự án. Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm túc công tác thẩm định, cấp phép môi trường, đặc biệt công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
2.1. Phát triển thương mại nội địa
2.1.1. Về phát triển thị trường
- Thực hiện hiệu quả công tác dự báo cung cầu, diễn biến giá cả thị trường hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu; triển khai thực hiện và đề xuất các giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu bình ổn thị trường, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu và thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân, nhằm tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xây dựng các phương án bảo đảm nguồn hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng; thực hiện hiệu quả giải pháp bình ổn thị trường, phối hợp với các ngân hàng thương mại hỗ trợ, kết nối các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh để được tiếp cận với nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử; hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử; đổi mới công tác xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm, thị trường có tiềm năng xuất khẩu lớn. Chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hóa, sản phẩm của địa phương tạo thuận lợi trong việc phát triển lưu thông hàng hóa của tỉnh ở trong nước và ra nước ngoài; tăng cường công tác quản lý các hoạt động thương mại điện tử, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, mua bán hàng hóa thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh công tác phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, tạo dựng thị trường vững chắc cho hàng Việt Nam trên thị trường tỉnh. Triển khai hiệu quả “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hướng dẫn, rà soát các đơn vị, doanh nghiệp đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong kinh doanh thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm theo chức năng nhiệm vụ và phân cấp quản lý; triển khai, quản lý giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ dưới 06 tuổi.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh ứng dụng các giải pháp công nghệ số, các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường trong và ngoài nước; hỗ trợ doanh nghiệp, chủ thể tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp phân phối trong nước và nước ngoài, nhất là các chuỗi có sự tham gia của các tập đoàn đa quốc gia.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại với các thị trường trọng điểm, thị trường các tỉnh lân cận. Hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp của tỉnh tìm kiếm đối tác, thúc đẩy cơ hội trao đổi, mua bán giao thương hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Duy trì và mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, củng cố phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
- Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Điện Biên với thị trường các tỉnh trong nước và thị trường nước ngoài trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh; liên kết giữa địa phương với địa phương, các doanh nghiệp với doanh nghiệp để tiêu thụ hàng hóa giúp người sản xuất và doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất, bình ổn thị trường.
2.1.2. Về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới kinh doanh thương mại
- Phát triển các loại hình thương mại và dịch vụ tiện ích, hiện đại, chất lượng cao; nâng cao chất lượng hoạt động thương mại và dịch vụ. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về khuyến khích thu hút ưu đãi, đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; rà soát chính sách hiện có, bổ sung sửa đổi tạo cơ chế hấp dẫn các nhà đầu tư; bổ sung mở rộng danh mục các dự án ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ đầu tư; cải cách các thủ tục hành chính; giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các dự án, nhằm thu hút ngày càng nhiều các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương bố trí để đầu tư, xây dựng chợ đầu mối, chợ nông thôn miền núi. Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn như: Hệ thống chợ, nhất là chợ trung tâm cụm xã vùng nông thôn, chợ biên giới, chợ cửa khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
- Huy động đầu tư từ các nguồn lực để nâng cấp, phát triển hệ thống chợ, đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị theo hướng hiện đại tại các địa bàn trọng điểm có đông dân cư và các đô thị. Đẩy mạnh xã hội hóa, khai thác các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh doanh theo các phương thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tự chọn... từng bước phát triển các đô thị, thị trấn thành các trung tâm bán buôn. Đồng thời gắn kết thị trường trong tỉnh với thị trường các tỉnh thành phố trong khu vực và cả nước.
- Đưa vào quy hoạch phát triển hệ thống kho bãi tổng hợp và chuyên dụng nhằm phục vụ cho mục đích bình ổn thị trường trong các thời điểm bất ổn về giá trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng nông sản.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành đổi mới kỹ thuật, công nghệ kinh doanh trên các phương diện; đổi mới công nghệ, tích cực ứng dụng các phương thức hiện đại như: Quản lý bằng các phần mềm chuyên dụng, bán hàng qua các trang thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử...; khuyến khích các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử.
2.1.3. Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành thương mại, dịch vụ. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, đa hình thức và thiết thực; chuyên sâu kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên nghiệp cho nguồn nhân lực phục vụ trong các ngành thương mại, dịch vụ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đề ra các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại địa phương.
2.2. Về phát triển xuất nhập khẩu và mậu dịch biên giới
- Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trong khu vực và trên thế giới đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh. Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau. Ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về Điện Biên qua các đối tác trong và ngoài nước. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thông thoáng cho các nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Nâng cao vai trò của Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Điện Biên trong việc cấp tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, trong thực hiện quy chế bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng Thương mại để đầu tư sản xuất kinh doanh. Đánh giá tình hình hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua và định hướng trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường; hạn chế hiện tượng lợi dụng các chính sách ưu đãi để hoạt động không đúng mục đích với giấy chứng nhận đầu tư được cấp.
- Phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu về các chính sách về xuất khẩu, thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài và những thông tin về thay đổi chính sách từ các nước nhập khẩu. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics: Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/2/2021 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030, triển khai thực hiện kế hoạch số 1245/KH-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh Điện Biên về kế hoạch thực hiện chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Chương trình phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Điện Biên được phê duyệt giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
- Phát triển hạ tầng giao thông biên giới: Phát triển hạ tầng giao thông, bao gồm cả hệ thống giao thông đường bộ cũng như năng lực kết nối các phương tiện vận tải khác; đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông kết nối khu vực thành phố ra cửa khẩu biên giới và tuyến đường vào trung tâm các xã biên giới. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ để đáp ứng được yêu cầu về khổ đường, tải trọng để cho loại hình xe container lưu thông thuận lợi. Chú trọng các tuyến đường dẫn đến các khu trung tâm trọng điểm trên địa bàn, nơi tập trung nguồn hàng và phát luồng hàng hóa cho thương mại và thương mại biên giới của địa phương.
- Phát triển hạ tầng cửa khẩu biên giới: Đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các cửa khẩu như hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, môi trường, y tế, giáo dục và các hạng mục hạ tầng thiết yếu khác tại kim vực cửa khẩu theo Quy hoạch cửa khẩu Tây Trang và cửa khẩu Huổi Puốc đã được phê duyệt. Nghiên cứu, tham mưu cơ quan quản lý Trung ương về khả năng thành lập cũng như hỗ trợ đầu tư nâng cấp các cặp cửa khẩu và Khu hợp tác kinh tế dọc tuyến biên giới Việt Nam - Lào (trên địa bàn tỉnh). Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch và kế hoạch, nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực của hạ tầng khu vực các cửa khẩu. Sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nước cho phát triển hạ tầng kỹ thuật khu vực các cửa khẩu biên giới. Hoàn thiện chính sách xã hội hóa và tăng cường xúc tiến đầu tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng tại cửa khẩu, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng dịch vụ tại cửa khẩu, tập trung vào kho bãi, dịch vụ logistics tại các khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu. Tiếp tục kiến nghị Chính phủ sớm nâng cấp lối mở A Pa Chải - Long Phú tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc thành cặp cửa khẩu song phương và lối mở Nậm Đích - Huổi Hịa tuyến biên giới Việt Nam - Lào trong thời gian tới theo Hiệp định về quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mà Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết với Chính phủ các nước có liên quan.
- Phát triển hạ tầng chợ biên giới: Tiếp tục kiến nghị Trung ương hỗ trợ ngân sách, đồng thời kêu gọi, thu hút đầu tư từ nguồn xã hội hóa để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ biên giới đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi, lưu thông hàng hóa tại khu vực biên giới, gồm: Chợ cửa khẩu Tây Trang, chợ cửa khẩu Huổi Puốc, huyện Điện Biên; chợ biên giới Si Pa Phìn, huyện Nậm Pồ; chợ biên giới ngã 3 A Pa Chải, huyện Mường Nhé.
- Phát triển hệ thống kho hàng hóa: Nghiên cứu, lập kế hoạch, đề xuất dự án thu hút đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa để xây dựng hệ thống kho, bãi hàng hóa phục vụ hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế và đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại: Căn cứ theo nhu cầu thực tế của việc phát triển thương mại tại các khu vực cửa khẩu, lối mở trên các tuyến biên giới, tiếp tục thực hiện kêu gọi, thu hút đầu tư phấn đấu đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030, xây mới 01 trung tâm thương mại và một siêu thị hạng 3 tại khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang và khu vực cửa khẩu Huổi Puốc với quy mô phù hợp.
- Phát triển hạ tầng Logistics phục vụ xuất khẩu hàng hóa: Ưu tiên quỹ đất dành cho đầu tư phát triển hạ tầng logistics tại khu vực cửa khẩu phù hợp với quy hoạch các ngành, lĩnh vực liên quan. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, các chợ biên giới, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu,... để tạo điều cho hoạt động thương mại biên giới phát triển mạnh. Phát triển đồng bộ và hợp lý hệ thống bến bãi trên địa bàn toàn tỉnh và cụ thể tại từng huyện, thị xã, thành phố. Nghiên cứu, đề xuất việc chuyển đổi hoặc xây dựng khu thương mại tự do trên địa bàn làm động lực phát triển thương mại biên giới và sẵn sàng đón đầu các xu thế hội nhập mới. Ưu tiên đầu tư phát triển các trung tâm logistics đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa, thúc đẩy hoạt động trung chuyển, xuất nhập khẩu hàng hóa; kết nối hàng hóa từ vùng sản xuất đến khu vực cửa khẩu xuất khẩu qua biên giới phù hợp với quy hoạch của tỉnh và của các địa phương biên giới.
- Kiểm soát nhập khẩu: Thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp với các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân. Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền tới người dẫn chương trình ‘‘Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam ”, duy trì phát huy tốt thị trường hàng hóa trong nước, tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước góp phần kiểm soát nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng hàng hóa.
- Rà soát, tích hợp các quy hoạch liên quan đến hạ tầng thương mại biên giới vào quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh: Tổ chức rà soát, nghiên cứu và đề xuất các nội dung phù hợp tại các quy hoạch liên quan đến hạ tầng thương mại biên giới thuộc Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 01/12/2019 của Chính phủ để tích hợp vào quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch các ngành, quy hoạch các địa phương, các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo thời kỳ và hàng năm của các cấp theo quy định đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tạo cơ sở pháp lý định hướng thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển hoàn thiện hạ tầng thương mại khu vực biên giới, nhất là các chợ biên giới, chợ cửa khẩu, kho, bãi tập kết phương tiện, hàng hóa đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu dùng của nhân dân và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu, lối mở biên giới của tỉnh.
- Thu hút, huy động nguồn lực phát triển hạ tầng thương mại biên giới:
Căn cứ theo Quyết định số 6076/QĐ-BCT ngày 15/10/2012 của Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Lào đến năm 2020 và Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc do Chính phủ hai nước ký ngày 18/11/2009, Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc ký ngày 12/9/2016. Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách của tỉnh và nguồn ngân sách hỗ trợ từ Trung ương trong các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư, nâng cấp, cải tạo các hạ tầng thiết yếu như: Trạm kiểm soát liên hợp, nhà ở công vụ cho các lực lượng quản lý nhà nước tại cửa khẩu, lối mở biên giới; các chợ phiên đang hoạt động tại xã biên giới; các cặp chợ đã được Chính phủ hai bên xác định tại các cửa khẩu, lối mở biên giới gồm: Chợ cửa khẩu Tây Trang, chợ cửa khẩu Huổi Puốc, chợ biên giới Si Pa Phin, chợ biên giới ngã 3 A Pa Chải.
Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch nhằm quảng bá, giới thiệu tiềm năng thế mạnh về kinh tế cửa khẩu của tỉnh. Qua đó huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia đầu tư vào phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, kho, bãi tập kết phương tiện hàng hóa, khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại những khu vực có lợi thế thương mại đã được quy hoạch chi tiết trong Khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang, cửa khẩu Huổi Puốc nhằm thúc đẩy xây dựng phát triển hạ tầng thương mại biên giới tại khu vực biên giới của tỉnh Điện Biên.
- Kết nối hạ tầng thương mại biên giới, hợp tác phát triển thương mại biên giới với các tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân Nam, Trung Quốc: Chủ động kết nối triển khai hội đàm cấp đối đẳng Trung Quốc, Lào và chuẩn bị các điều kiện kiến nghị Chính phủ sớm nâng cấp lối mở A Pa Chải - Long Phú tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc thành cặp cửa khẩu song phương; mở lối mở Nậm Đích, Huổi Hịa tuyến biên giới Việt Nam - Lào theo các quy định của Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền mà Chính phủ Việt Nam ký kết với các nước có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp những phản ánh, kiến nghị, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tích hợp các nội dung về công nghiệp, thương mại vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng và triển khai chương trình, đề án, kế hoạch phát triển của ngành để khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng công nghiệp, thương mại.
- Nghiên cứu và tham mưu các cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với ngành công nghiệp - thương mại trên địa bàn, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong việc đề xuất xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chính sách phát triển công nghiệp và thương mại, theo dõi, nắm tình hình, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp.
- Chủ động nắm tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị; phối hợp với các ngành kịp thời để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị, doanh nghiệp duy trì, ổn định sản xuất, kinh doanh.
- Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Rà soát bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực Công Thương theo từng giai đoạn, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính và công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thân thiện với môi trường, sử dụng nhiều lao động địa phương, có cam kết chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tỉnh.
- Cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn, ngắn hạn để thực hiện. Xây dựng và triển khai các chính sách thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh nói chung và hạ tầng công nghiệp thương mại, hạ tầng cơ sở khu kinh tế, khu vực cửa khẩu nói riêng.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất cơ quan quản lý Trung ương về khả năng thành lập cũng như hỗ trợ đầu tư nâng cấp các cặp cửa khẩu và khu hợp tác kinh tế dọc tuyến biên giới Việt Nam - Lào.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí, cấp kinh phí sự nghiệp hỗ trợ chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử và thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thanh, quyết toán hàng năm theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đáp ứng nhu cầu cho phát triển công nghiệp chế biến. Triển khai hiệu quả các kế hoạch, chương trình phát triển nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác trong liên kết tiêu thụ sản phẩm nhằm phát triển vùng nguyên liệu tập trung, có chất lượng, đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm nghiệp và thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa nông sản, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP. Tăng cường công tác quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, phát triển các chuỗi cung ứng nông sản an toàn. Rà soát và cung cấp cho Sở Công Thương thông tin về tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời triển khai các giải pháp cân đối cung cầu hàng hóa và thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của tình.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trên cơ sở đăng ký nhu cầu sử dụng đất phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các vùng đã có chủ trương quy hoạch của các địa phương theo quy định.
- Hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư dự án thủy điện, lưới điện, các dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư công nghiệp thương mại thực hiện các thủ tục liên quan về đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản,...
- Hướng dẫn các chủ dự án đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và tổ chức xét duyệt, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tham gia ý kiến vào các bước triển khai dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định.
- Thẩm định đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường đô thị; thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
- Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch khu chức năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đề xuất các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hỗ trợ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khi đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa của địa phương.
- Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ; chủ động liên kết, hợp tác với các viện, trường, trung tâm, nhà khoa học trong và ngoài nước tiếp nhận và chuyển giao công nghệ tiên tiến, mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu chất thải, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; hỗ trợ hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong công nghiệp.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng gắn với nghề, làng nghề truyền thống; phối hợp với các sở ngành, địa phương xây dựng các làng nghề gắn với phát triển du lịch; tổ chức các hoạt động trưng bày, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm quà tặng, sản phẩm thủ công truyền thống phục vụ khách du lịch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai có hiệu quả nội dung biên bản ghi nhớ giữa Đoàn đại biểu Đảng, chính quyền tỉnh Điện Biên với Đoàn đại biểu Đảng, chính quyền 04 tỉnh Bắc Lào: Phông-sa-ly, U-đôm-xay, Luông-pha-bang và Bò Kẹo. Triển khai thực hiện nội dung Biên bản Hội nghị Bí thư Tỉnh ủy các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên (Việt Nam) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và biên bản nhóm công tác liên hợp giữa 04 tỉnh phía Bắc Việt Nam với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Phối hợp các sở, ngành địa phương và các đơn vị có liên quan tuyên truyền phổ biến nội dung hợp tác và các quy định pháp luật có liên quan.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thực hiện các nội dung hợp tác với các nước lĩnh vực công thương, các chương trình xúc tiến thương mại ở nước ngoài.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư để nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu; xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối các tuyến giao thông với khu, cụm công nghiệp, công trình công nghiệp (ngoài khu, cụm) phù hợp với quy hoạch, các tuyến đường kết nối khu vực trung tâm với cửa khẩu biên giới và tuyến đường vào trung tâm các xã biên giới.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về phát triển lực lượng vận tải, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
11. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2020-2025), Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển công nghiệp và thương mại đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã và Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, quyết tâm hành động trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp, thương mại của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, sở, ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
- Triển khai đồng bộ Chương trình hành động này với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh, gắn kết sự phát triển của thương mại điện tử với chính phủ điện tử.
- Phối hợp trong công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động công nghiệp thương mại xuất nhập khẩu liên quan đến lĩnh vực của Bộ, Ngành quản lý.
- Kịp thời tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, các quy chuẩn kỹ thuật,...xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng, thuận lợi, điều kiện cho phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép thực hiện mục tiêu, nội dung Chương trình hành động vào các chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn của ngành. Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp trong công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu.
13. UBND các huyện, thị và thành phố
- Tùy theo điều kiện thực tế tại địa phương, căn cứ Chương trình hành động này, xây dựng, Chương trình, Kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kế hoạch phát triển thương mại xuất nhập khẩu trên địa bàn cho phù hợp. Tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nội dung Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến nội dung Chương trình hành động và các nội dung có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.
- Xây dựng môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cơ sở kinh tế trên địa bàn hoạt động và phát triển.
14. Các cơ quan tổ chức có liên quan và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Chủ động lồng ghép và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch của đơn vị. Phối hợp trong công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức và các quy định có liên quan đến hoạt động công nghiệp thương mại xuất nhập khẩu.
Các tổ chức, doanh nghiệp chủ động nghiên cứu các chương trình, kế hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, xây dựng và quảng bá thương hiệu, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trên đây Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo nội dung chương trình. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
[1] Theo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, khóa XIII tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 (Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025).
[2] Gồm các thủy điện: Sông Mã 3; Mùn Chung 2; Mường Mươn; Huổi Chan 1; Mường Luân 1 2; Đề Bâu; Mường Tùng; Phi Lĩnh; Nậm Núa 2; Nậm Pô 5A 5B; Nậm Mức 2; Nậm Pô 2: Nậm Pô 3; Nậm Nhé 2A 2B 2C: Nậm Chà 3; Ma Thì Hồ; Chiềng Sơ 2; Nậm Mạ 3; Nậm He Thượng 2.
[3] Dự kiến tiềm năng kỹ thuật điện năng lượng tái tạo khác (ngoài thủy điện) trên địa bàn tỉnh như: Năng lượng mặt trời mặt đất công suất 500MW; Năng lượng mặt trời mái nhà công suất 100MW; Năng lượng mặt trời mặt nước công suất 100MW; Năng lượng sinh khối công suất 72MW; Điện rác công suất 5MW; Điện gió công suất dự kiến 1430MW; thủy điện tích năng công suất 2000MW
- 1 Quyết định 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại kèm theo Quyết định 26/2016/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 343/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Khoản IV Điều 1 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 1889/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 4 Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Kế hoạch 110/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang năm 2022
- 6 Kế hoạch 1321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành