ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 61/2006/QĐ-UBND | ngày 05 tháng 6 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc nâng cấp Trường Trung học Sư phạm Bình Phước thành Trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước;
Theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2004/QĐ-UB ngày 05/4/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH. |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Trường là đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc UBND tỉnh, Trường chịu sự quản lý Nhà nước của UBND tỉnh về tổ chức, nhn sự, bin chế, ti chính, chương trình công tc, thi đua khen thưởng, thanh tra, đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục & Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục; tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo: về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng ; về thanh tra giáo dục.
Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 3. Trường có những nhiệm vụ sau:
1. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm và trình độ thấp hơn đáp ứng nhu cầu đội ngũ giáo viên của tỉnh.
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
3. Gìn giữ và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.
5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường chuẩn về trình độ, đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu ngành học.
6. Tuyển sinh và quản lý người học.
7. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ- nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương.
9. Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học và tài chính theo quy định của pháp luật.
10.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm của Trường:
Trường được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của Điều lệ Trường Cao đẳng (được ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), cụ thể là:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh.
2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch dạy-học đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước; tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp phát các văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao chất luợng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
4. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp khoa, phòng trở xuống.
5. Tổ chức nghiên cứu, đánh giá, nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm cấp trường; xuất bản các tập san, ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường theo Luật xuất bản va theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Hợp tác, liên doanh và nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường để phục vụ cho các hoạt động giáo dục.
7. Được phép liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và đại học cho địa phương.
8. Được Nhà nước giao đất, được thuê đất, vay vốn ; được miễn, giảm thuế theo quy định của Nhà nước.
9. Thực hiện dân chủ, bình đẳng công khai trong việc bố trí thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ và hoạt động tài chính.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất tình hình hoạt động của Trường với UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Ban lãnh đạo Trường:
Trường do 01 Hiệu trưởng điều hành và có từ 02 đến 03 Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng. Chức vụ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ .
2. Cơ cấu tổ chức của Trường
a/ Các phòng, ban chuyên môn, gồm có:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học;
- Phòng Công tác chính trị học sinh, sinh viên;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Ban Quản lý Ký túc xá.
b/ Các bộ phận trực tiếp giảng dạy, gồm có:
- Khoa Tự nhiên, gồm có các bộ môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh vật, Tin học, Thể dục thể thao, Kỷ thuật nông nghiệp, kỷ thuật công nghiệp và kinh tế gia đình;
- Khoa Xã hội, gồm các bộ môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, thư viện;
- Khoa Tiểu học - Mầm non, gồm: Cao đẳng Tiểu học, Cao đẳng Mầm non, Trung học Sư phạm, Trung học Mầm non;
- Khoa Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý THCS, Tiểu học, Mầm non;
- Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ.
3. Mỗi Khoa, Phòng, Ban, của Trường có 01 Trưởng (khoa, phòng, ban) và tuỳ theo khối lượng công việc được giao mỗi khoa, phòng, ban có từ 01 đến 02 Phó (khoa, phòng, ban ).Trung tâm Tin học -Ngoại ngữ có 01 Giám đốc Trung tâm và 01 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Trung tâm. Các chức vụ Trưởng, Phó (khoa, phòng, ban), Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ do Hiệu trưởng Trường bổ nhiệm và miễn nhiệm.
4. Nhiệm vụ cụ thể của các Khoa, Phòng, Ban, tRung tâm do Hiệu trưởng quy định.
5. Hiệu trưởng thành lập Tổ bộ môn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường.
6. Hiệu trưởng được quyền chủ động tuyển chọn đội ngũ giảng viên, cán bộ theo quy định của pháp luật.
7. Biên chế của Trường thuộc biên chế sự nghiệp giáo dục được UBND tỉnh giao hàng năm.
1. Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước làm việc theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, quyền hạn của Trường và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động của Trường, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Trường và trước pháp luật. Các Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, đồng thời cùng Hiệu trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2. Trưởng Khoa (phòng, ban), Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về mọi công việc được giao của bộ phận mình phụ trách; Phó khoa( phòng, ban, trung tâm) giúp việc cho Trưởng Khoa( phòng, ban, trung tâm) và được uỷ quyền điều hành công việc khi cấp trưởng vắng.
3. Trường tổ chức họp giao ban theo định kỳ do Hiệu trưởng Trường quy định để kiểm điểm tình hình thực hiện công việc trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo giao.
Giảng viên trường có quyền:
1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; xác định các nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ GD&ĐT.
2. Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của HSSV; bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3. Được tham gia nghiên cứu khoa học, được đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được thi nâng bậc, chuyển ngạch giảng viên theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ- Công chức ;
4. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ chính sách quy định cho nhà giáo; được hưởng các chế độ nghỉ lễ theo quy định của Nhà nước và được nghỉ hè, nghỉ Tết, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Được ký hợp đồng giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học ngoài trường, theo quy định của Bộ luật Lao động và quy chế thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
6. Tham gia thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường;
7. Được xét tặng các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua khác.
8. Được cử đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở các địa phương trong nước và được ưu tiên chọn cử đi tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài.
9. Đối với cán bộ, giảng viên phụ trách các phòng thí nghiệm, thư viện của trường được hưởng chế độ độc hại từ hóa chất theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng viên
1. Tiêu chuẩn:
1.1/ Có phẩm chất, đạo đức, sức khỏe tốt và lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2/ Tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp đại học và phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
1.3/ Ưu tiên tuyển chọn các sinh các sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi có phẩm chất đạo đức tốt và những người có trình độ đại học và sau đại học có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
2. Nhiệm vụ:
2.1/ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các Quy chế của Bộ GD&ĐT, Điều lệ trường Cao đẳng và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
2.2/ Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ GD&ĐT và Nhàtrường quy định; viết giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy theo sự phân công của trường.
2.3/ Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về nội dung, phương pháp, chất lượng và hiệu quả đào tạo.
2.4/ Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ theo sự phân công của nhà trường.
2.5/ Giữ gìn uy tín, phẩm chất, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa học; rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.
2.6/ Không ngừng tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.
Điều 9. Trường thực hiện cơ chế tài chính như sau:
1. Cấp dự toán: Trường là đơn vị dự toán cấp I được trực tiếp dự toán ngân sách hàng năm do UBND tỉnh giao.
- Hàng năm, nhà trường căn cứ vào kế hoạch phát triển, kế hoạch đào tạo; căn cứ các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước lập dự toán thu, chi thông qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và yêu cầu nhiệm vụ phải chi, Trường lập nhu cầu chi ngân sách chi tiết theo quy định (theo từng tháng, quí) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để được chi trả, thanh toán theo dự toán.
- Các trường hợp phát sinh khác về tài chính - ngân sách, Trường thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thi hành luật ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán kinh phí
- Trường chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách và các nguồn khác hình thành kinh phí hoạt động của Trường theo quy định.
- Chế độ kế toán được tổ chức thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nguyên tắc, trình tự, nội dung lập và thời gian gửi báo cáo quyết toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán và công khai tài chính:
- Hàng năm, Trường có trách nhiệm thường xuyên hoặc đột xuất tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính, kế tốn tại đơn vị và lập báo cáo theo Quy chế kèm theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.
- Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm căn cứ vào nội dung Chương III, Quy chế công khai tài chính kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện công khai tài chính hàng năm tại đơn vị mình.
Điều 10. Các nguồn hình thành kinh phí hoạt động:
1. Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp:
1.1/ Kinh phí hoạt động thường xuyên.
1.2/ Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành, tỉnh, chương trình mục tiêu quốc gia.
1.3/ Kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
1.4/ Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế.
1.5/. Vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm.
1.6/ Vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn thu của trường:
2.1/ Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của Nhà nước.
2.2/ Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
2.3/ Các nguồn thu sự nghiệp khác: tiền lãi gửi ngân hàng; tiền thanh lý, khấu hao tài sản...
2.4/ Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm: Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư mở rộng và phát triển Trường.
Điều 11. Mục đích, nội dung và nguyên tắc chi
- Mục đích chi: phải nhằm mục đích phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo quy định.
- Nội dung và nguyên tắc chi: Theo các chức năng, nhiệm vụ được giao; các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Trường có các mối quan hệ công tác như sau
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục ở địa phương; tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo; về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng; về thanh tra giáo dục.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của Trường với Bộ Gio dục và Đào tạo theo quy định.
2. Đối với UBND tỉnh
-Trường chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về công tác tổ chức, biên chế, nhân sự, tài chính, chương trình công tác, thi đua khen thưởng, thanh kiểm tra và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
- Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Trường theo định kỳ và yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Hiệu trưởng Trường phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Trường phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tiểu học, mầm non trình UBND tỉnh để trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc xác định nhu cầu đào tạo, rèn luyện kỹ năng cho sinh viên đảm bảo đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn.
- 1 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 2 Quyết định 65/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 61/2006/QĐ-UBND về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước
- 3 Quyết định 22/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước
- 4 Quyết định 22/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước
- 1 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao Đẳng Y tế Ninh Bình
- 2 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3 Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật Giáo dục 2005
- 5 Luật Xuất bản 2004
- 6 Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 56/2003/QĐ-BGDĐT ban hành Điều lệ trường Cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 13 Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 14 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 15 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 16 Bộ luật Lao động 1994