ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2011/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 21 tháng 11 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ TỈNH NGHỆ AN HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị Định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 về đảm bảo cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An tại tờ trình số 2398/TTr-SNN.KTBVNL ngày 26/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ TỈNH NGHỆ AN HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Bản quy định này quy định về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá tỉnh Nghệ An hoạt động thủy sản trên biển.
2. Tổ chức, cá nhân tỉnh Nghệ An và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động thủy sản trên biển thuộc đối tượng áp dụng tại quy định này và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực quản lý tàu cá hoạt động thủy sản.
Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ được sử dụng trong quy định này
1. Chủ tàu cá: Là tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, sử dụng tàu cá theo pháp luật Việt Nam.
2. Tàu cá: Là tất cả các loại tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thủy sản.
3. Thuyền trưởng: Là người chỉ huy trên tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên.
4. Người lái tàu cá: Là người trực tiếp điều khiển tàu cá đối với loại tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét.
5. Thuyền viên tàu cá: Là những người thuộc định biên của tàu được bố trí làm việc theo các nhiệm vụ cụ thể trên tàu.
6. Người làm việc trên tàu cá: Là những người không thuộc biên chế thuyền viên: Cán bộ thi hành công vụ, cán bộ nghiên cứu khoa học, sinh viên thực tập.
7. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá: Là những cơ sở thực hiện việc đóng mới, cải hoán và sửa chữa tàu cá.
8. Đăng kiểm tàu cá: Là hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá xác định trạng thái kỹ thuật tàu cá bao gồm cả về vật liệu, máy móc, công cụ, trang thiết bị được sử dụng trên tàu cá trong thiết kế, đóng mới, cải hoán, sửa chữa và khi tàu cá đang hoạt động.
9. An toàn kỹ thuật: Bao gồm những chỉ tiêu kỹ thuật được quy định trong các quy phạm, tiêu chuẩn hoặc các công ước quốc tế, nhằm đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền trong các điều kiện nhất định.
10. Cơ quan đăng kiểm tàu cá: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An, trực tiếp là Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Nghệ An là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động đóng mới, cải hoán tàu cá, tổ chức thực hiện thống nhất công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên trong phạm vi toàn tỉnh.
11. Phương tiện cứu sinh: Bao gồm các dụng cụ nổi như phao bè, phao tròn, phao áo, bè nổi ... và các trang bị kèm theo đã được kiểm định chất lượng.
12. Phương tiện tín hiệu: Bao gồm các dụng cụ như các loại cờ hiệu, các vật hiệu, pháo hiệu, đèn hiệu, vật phát khói...
13. Trang bị vô tuyến điện: Bao gồm các thiết bị như máy thu – phát VTĐ, bộ đàm, vô tuyến, tầm phương...
14. Trang bị hàng hải: Bao gồm các dụng cụ như la bàn, ống nhòm, hải đồ, đo sâu, ra đa hàng hải, định vị vệ tinh...
1. Tuyến bờ là các đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm: từ điểm 01 đến điểm 18.
2. Tuyến lộng là các đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm: từ điểm 01’đến điểm 18’.
Tọa độ các điểm từ điểm 01 đến điểm 18 và từ điểm 01’ đến điểm 18’ được xác định bởi kinh độ và vĩ độ quy định cụ thể trong Phụ lục I.
3. Vùng khơi: là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.
4. Vùng biển A1: là vùng biển thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống VHF có bán kính từ bờ khoảng 35 hải lý.
5. Vùng biển A2: là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống MF (băng tần 2 MHz) có bán kính từ bờ là 250 hải lý.
6. Vùng biển A3: là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, A2, thuộc phạm vi phủ sóng từ 700 vĩ độ Bắc đến 700 vĩ độ Nam và nằm trong vùng phủ sóng của hệ thống HF và hệ thống Inmarsat.
7. Vùng biển Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003.
Điều 4. Nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động cho người và tàu cá
1. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá phải được tiến hành đồng bộ các công việc: thực hiện các quy định đảm bảo an toàn kỹ thuật tàu cá ngay từ khâu đóng tàu; xây dựng và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân và cộng đồng.
2. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Đăng kiểm tàu cá theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành Quy chế Đăng kiểm tàu cá.
2. Đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định tại Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 03 tháng 7 năm 2006 của Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về ban hành Quy chế Đăng ký tàu cá và thuyền viên.
3. Đảm bảo tàu cá luôn ở trạng thái an toàn.
4. Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn, cứu nạn, thông tin, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người và tàu cá theo tiêu chuẩn quy định, định kỳ kiểm tra thay thế, bảo dưỡng các trang thiết bị. Xây dựng và ban hành nội quy, quy trình sử dụng các trang thiết bị đảm bảo an toàn, quy định được viết tại nơi dễ thấy và nơi thuyền viên thường xuyên làm việc, sinh hoạt.
5. Ký kết hợp đồng lao động với thuyền viên, người làm việc theo quy định của pháp luật; thường xuyên nắm số lượng thuyền viên, người làm việc trên tàu cá; sẵn sàng cho tàu cá đi làm nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn khi có lệnh điều động của cấp trên có thẩm quyền. Cung cấp thông tin về tàu cá cho chính quyền địa phương (cấp xã, phường) và Bộ đội biên phòng (cấp Đồn) khi chạy tránh trú bão.
6. Đối với các tàu khai thác hải sản xa bờ, chủ tàu cá phải mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
7. Đôn đốc thuyền trưởng trước khi rời bến phải kiểm tra trạng thái an toàn của tàu, trang thiết bị an toàn, cứu nạn cho người và tàu cá. Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất cho chuyến biển, ghi chép đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, ngư trường hoạt động, sản lượng và thành phần loài khai thác. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra, vào cảng, bến đậu và đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, an toàn hàng hải.
8. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức nghiệp vụ đảm bảo an toàn cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.
9. Khi ở khu neo đậu tránh trú bão phải tuyệt đối tuân theo chỉ đạo của Ban quản lý khu neo đậu, không để người ở trên tàu.
10. Trước khi đóng mới, cải hoán tàu cá phải có văn bản chấp thuận do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An - Trực tiếp là Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản Nghệ An.
11. Đăng ký tần số máy thông tin theo quy định và thông báo tần số liên lạc với Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chính quyền địa phương cấp xã và Đồn biên phòng tuyến biển nơi đăng ký.
Điều 6. Đối với Thuyền trưởng và người lái tàu cá
1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc thuyền viên và người làm việc trên tàu cá thực hiện các quy định về an toàn khi làm việc trên tàu cá; phân công nhiệm vụ cho từng thuyền viên để đảm bảo an toàn cho tàu cá theo quy định; Chấp hành các quy định về an toàn hàng hải; Quy định về Bảo vệ an ninh quốc phòng.
b) Kiểm tra thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và tàu cá về trang thiết bị hàng hải, trang bị an toàn, các giấy tờ của tàu cá và thuyền viên trước khi rời bến;
c) Thông báo vùng hoạt động, số thuyền viên, người làm việc thực tế có trên tàu cá và xuất trình giấy tờ với các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm trong trường hợp có bão, lũ:
a) Đôn đốc thuyền viên, người làm việc trên tàu và sẵn sàng điều động tàu ứng phó với bão, lũ;
b) Khi bão xa: Thông báo cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá biết đồng thời kiểm tra các trang thiết bị an toàn và thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết trên các phương tiện thông tin; liên lạc chặt chẽ với đài thông tin Duyên Hải và thông tin cho các tàu cá khác đang hoạt động trong cùng khu vực;
c) Khi bão gần: thông báo cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá biết, nhanh chóng ra lệnh thu lưới và rời khỏi ngư trường để về nơi an toàn gần nhất; thông tin cho các tàu cá khác đang hoạt động trong cùng khu vực;
d) Khi có tin bão khẩn cấp: phải ra lệnh cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá mặc áo phao cá nhân, đưa trang thiết bị cấp cứu vào vị trí sẵn sàng ứng cứu và đưa tàu cá đến nơi an toàn gần nhất. Trong trường hợp bất khả kháng, thuyền trưởng có quyền quyết định chặt bỏ ngư cụ khai thác nếu tàu đang khai thác, vất bỏ tài sản để điều động tàu nhanh nhất thoát ra khỏi vùng ảnh hưởng của bão và sử dụng các biện pháp cấp bách để kịp đưa tàu cá đến nơi an toàn;
đ) Khi tàu cá đang trong vùng bão: phải trực tiếp điều khiển và chỉ huy phương tiện của mình; sử dụng mọi biện pháp để đảm bảo an toàn cho người và tàu cá. Kịp thời thông báo cho đài thông tin duyên hải và các tàu cá gần nhất biết về vị trí tàu cá của mình đang hoạt động và phát tín hiệu cấp cứu khi phương tiện bị tai nạn;
e) Khi bão tan: phải báo cáo kịp thời với chủ tàu, chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc nơi tàu cá di chuyển đến về tình trạng người và tàu cá của mình, đồng thời tự kiểm tra lại điều kiện an toàn của tàu cá trước khi hoạt động trở lại.
3. Trách nhiệm trong các trường hợp khác:
a) Khi phát hiện tàu cá khác bị tai nạn phải đưa tàu đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và thông báo cho đài thông tin tuyên duyên hải gần nhất;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các lệnh điều động tàu đi làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn của các cấp có thẩm quyền;
c) Khi tàu bị tai nạn phải có các biện pháp ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo cho các đài thông tin duyên hải gần nhất.
Điều 7. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá
1. Thuyền viên làm việc trên tàu cá phải có đủ điều kiện sau:
a) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, đang trong độ tuổi lao động và có khả năng bơi lội.
b) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh tương ứng với cỡ loại tàu cá theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
c) Thuyền viên làm việc trên tàu cá theo quy định phải có giấy chứng nhận bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
2. Người làm việc trên tàu cá phải có đủ điều kiện sau:
a) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ;
b) Có quyết định, giấy giới thiệu làm việc trên tàu cá của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có hiểu biết về quy định đảm bảo an toàn.
3. Trách nhiệm và quyền của thuyền viên và người làm việc trên tàu cá:
a) Chấp hành các quy định về an toàn cho người và tàu cá, tuân thủ mệnh lệnh của thuyền trưởng khi có bão và các quy định khác của pháp luật;
b) Khi phát hiện tai nạn xẩy ra trên tàu cá của mình hoặc trên các tàu cá khác, phải báo cáo ngay cho thuyền trưởng;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
đ) Có quyền từ chối làm việc trên tàu cá nếu tàu cá đó không đủ điều kiện đảm bảo an toàn.
4. Thuyền viên làm việc trên các loại tàu cá dưới đây phải có sổ thuyền viên tàu cá:
a) Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên;
b) Tàu kiểm ngư, tàu điều tra nguồn lợi, tàu nghiên cứu biển.
5. Thuyền viên trên các tàu cá hoạt động ở tuyến lộng và vùng khơi phải có tên trong sổ danh bạ thuyền viên.
6. Thuyền viên trên các tàu cá lắp máy tổng công suất nhỏ hơn 20 cv hoặc không lắp máy có đường nước thiết kế dưới 15m chủ tàu tự lập danh sách thuyền viên để khai báo và mang theo tàu.
Điều 8. Đối với cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Tổ chức cá nhân đóng mới, cải hoán tàu cá thuộc diện đăng kiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu; tàu cá được đóng mới, cải hoán phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
2. Tàu cá khi xuất xưởng phải đánh dấu nhận biết theo quy định tại Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT ngày 11/08/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ.
Điều 9. Quy định đảm bảo an toàn đối với tàu cá
1. Tàu cá khi hoạt động phải thực hiện các quy định:
a) Có đủ các trang thiết bị an toàn - Phụ lục II theo Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP.
b) Có biên chế trên tàu với các chức danh được quy định;
c) Có đủ các loại giấy tờ của tàu cá và người đi trên tàu;
d) Chỉ được hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy phép đã đăng ký;
đ) Nghiêm chỉnh thực hiện các quy tắc an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, an toàn hàng hải.
2. Tàu cá thuộc diện đăng kiểm chỉ được hoạt động khi Chi cục Khai thác và BVNL Thủy sản Nghệ An đã đăng kiểm, đăng ký tàu cá, thuyền viên và cấp đủ các loại giấy tờ theo quy định.
3. Tất cả các loại tàu cá đang hoạt động đều phải đánh dấu nhận biết theo quy định tại điểm 2 điều 9 của quy định này.
4. Đối với các tàu cá không thuộc diện bắt buộc phải đăng kiểm thì chủ tàu cá tự chịu trách nhiệm về an toàn kỹ thuật của tàu cá.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Chủ trì cùng với các ngành, các địa phương liên quan phổ biến, hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo các hoạt động đảm bảo an toàn cho người và tàu cá; phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả, đồng thời góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên các vùng nước và kiểm tra thực hiện quyết định.
Chỉ đạo các đơn vị trong Ngành kiểm tra và hướng dẫn cụ thể cho bà con ngư dân về các trang thiết bị an toàn hàng hải, cứu sinh, cứu nạn cho người và phương tiện nghề cá như phao cứu sinh, trang thiết bị cứu hỏa, chống đắm, chống thủng, thông tin liên lạc... theo tiêu chuẩn quy định. Tổ chức tập huấn cho ngư dân về kiến thức và cách sử dụng các thiết bị cứu sinh, cứu nạn.
Phối hợp với UBND các huyện, thị ven biển và các ban, ngành liên quan hướng dẫn cho ngư dân mua áo phao cứu sinh đảm bảo kỹ thuật, chất lượng.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, các Cảng vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị ven biển nắm chắc khu vực hoạt động của ngư dân, nhất là đối với ngư dân đánh bắt xa bờ; tổ chức tốt hệ thống thông tin liên lạc, kịp thời báo tin bão cho ngư dân biết.
Tổ chức xây dựng và thực hiện Đề án thành lập các tổ đội sản xuất trên biển, hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão tại các cửa lạch.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, kịp thời tìm kiếm cứu nạn khi có tàu thuyền bị nạn;
Phối hợp với Sở Y tế tập huấn cho mạng lưới y tế các địa phương về sơ cứu người bị nạn; tổ chức mạng lưới sơ cứu;
Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất chính sách hỗ trợ, khuyến khích ngư dân mua sắm các trang thiết bị an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Chỉ đạo các Đồn biên phòng tuyến biển 144, 148, 152, Đồn Biên phòng Cửa khẩu cảng Cửa Lò - Bến Thủy, các trạm kiểm soát cửa lạch, các bến bãi ngang tăng cường kiểm tra các cửa lạch và kiên quyết không cho tàu thuyền ra biển khi người và phương tiện chưa được trang bị đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo an toàn. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn tập huấn cho các tàu cá chuẩn bị ra khơi.
Tổng hợp tần số liên lạc các tàu được trang bị máy bộ đàm tầm xa để thực hiện công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ cấp thiết bảo vệ an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển, bảo vệ chủ quyền và quyền chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Khi có tin bão, phải bắn pháo hiệu cảnh báo bão theo quy định tại Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Trước khi cho tàu thuyền ra khơi phải kiểm tra số lượng thuyền viên trên tàu cá, trong trường hợp có bão phối hợp với Chi cục Khai thác và BVNL thủy sản thống kê số lượng tàu thuyền và thuyền viên đang hoạt động trên biển để có phương án kêu gọi tàu thuyền về nơi trú ẩn an toàn. Sẵn sàng lực lượng phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ khi có tai nạn xẩy ra trên biển.
3. Các cơ quan chức năng có liên quan:
a. Sở Thông tin và truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin ở địa phương tuyên truyền, phổ biến để ngư dân hiểu rõ được tầm quan trọng của việc trang bị đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền khi hoạt động trên biển.
b. Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh: Kịp thời đưa tin phản ánh tình hình thực hiện quyết định và thường xuyên có tin bài về đảm bảo an toàn tàu thuyền hoạt động trên biển. Phát bản tin báo bão của Tổng cục khí tượng thủy văn theo quy định về báo bão, các công điện và mệnh lệnh của ban chỉ huy phòng chống lụt bão Trung ương và tỉnh.
c. Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính: Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối kế hoạch kinh phí hàng năm cho công tác tuyên truyền, tập huấn, chính cách hỗ trợ cho chủ tàu và thuyền trưởng.
4. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
Phối hợp với các Đồn biên phòng tuyến biển tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tại cửa lạch và trên biển; có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đăng ký, đăng kiểm, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động nghề cá trên biển.
Thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam. Đăng ký tàu cá và thuyền viên theo đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn những quy định về đảm bảo an toàn cho người và tàu, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn như: phương tiện thông tin, tín hiệu, hàng hải... và phương pháp điều động tàu thuyền khi gặp bão.
Tổng hợp tình hình số lượng tàu thuyền, thuyền viên trước và sau khi bão đến cho cơ quan thường trực phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn của tỉnh và Cục Khai thác và BVNL thủy sản.
5. Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Thị xã Cửa Lò và Thành phố Vinh:
Chỉ đạo phòng Nông nghiệp, phòng Kinh tế và UBND các xã, phường có tàu cá tuyên truyền giáo dục để các chủ tàu cá hiểu rõ tầm quan trọng và sự cần thiết phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo an toàn cho người và tàu trước khi ra biển.
Thường xuyên kiểm tra, vận động và có những biện pháp hữu hiệu để bà con ngư dân thuộc địa bàn huyện, thị trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo đảm an toàn cho người và tàu cá.
Tổng hợp và báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình số lượng tàu thuyền, thuyền viên trước và sau khi có bão đến cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Uỷ ban nhân dân xã, phường:
Có trách nhiệm theo dõi biến động tàu cá tại địa phương. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình số lượng tàu thuyền và thuyền viên trước và sau khi có bão đến cho UBND huyện, thị.
Đôn đốc, tuyên truyền các chủ tàu thực hiện quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn và phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý vi phạm.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng. Trong quá trình tham gia cứu hộ, cứu nạn mà rủi ro tai nạn thì sẽ được hỗ trợ theo quy định. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các cá nhân, tổ chức liên quan phản ảnh về Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn cho người canh giữ đáy hàng khơi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 2021/2014/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời đảm bảo hành lang an toàn công trình biển thuộc Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Chỉ thị 06/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá tỉnh Nghệ An hoạt động thủy sản trên các vùng biển
- 4 Quyết định 3014/QĐ-UBND năm 2013 về Phương án đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 17/2011/QĐ-TTg về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
- 8 Quyết định 96/2007/QĐ-BNN về Quy chế Đăng kiểm tàu cá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Thông tư 02/2007/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 66/2005/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản do Bộ Thủy sản ban hành
- 10 Chỉ thị 23/2006/CT-UBND đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11 Quyết định 10/2006/QĐ-BTS về Quy chế Đăng ký tàu cá và Thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 12 Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 13 Nghị định 59/2005/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản
- 14 Quyết định 73/2004/QĐ-UB Quy định đảm bảo an toàn cho người và tàu cá do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Thủy sản 2003
- 17 Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 1 Chỉ thị 23/2006/CT-UBND đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 3014/QĐ-UBND năm 2013 về Phương án đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 2021/2014/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời đảm bảo hành lang an toàn công trình biển thuộc Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Chỉ thị 06/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá tỉnh Nghệ An hoạt động thủy sản trên các vùng biển
- 5 Quyết định 73/2004/QĐ-UB Quy định đảm bảo an toàn cho người và tàu cá do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn cho người canh giữ đáy hàng khơi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành