- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 3 Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 4 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5 Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 6 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2013
- 7 Nghị định 76/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi
- 8 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 620/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 05 tháng 3 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Pháp lệnh số 16/2011/PL-UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Pháp lệnh số 07/2013/QH13 ngày 12/7/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh số 16/2011/PL-UBTVQH12;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định 76/2014/NĐ-CP ngày 29/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 277/TTr-SCT ngày 09 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ninh; Giám đốc các Sở: Công thương, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh & Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Công an Quảng Ninh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Quảng Ninh; Chủ tịch UBND các thành phố, huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 620 /QĐ-UBND Ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ; an toàn trong hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ và quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và cụm từ viết tắt
Trong Quy chế này, các cụm từ " Thuốc nổ, phụ kiện nổ, tiền chất thuốc nổ, VLNCN, VLNCN mới, danh mục VLNCN Việt Nam, sản xuất VLNCN, bảo quản VLNCN, vận chuyển VLNCN, vận chuyển nội bộ VLNCN, sử dụng VLNCN, tiêu hủy VLNCN, kinh doanh VLNCN, nghiên cứu phát triển công nghệ VLNCN, dịch vụ nổ mìn, thử nghiệm VLNCN, hoạt động VLNCN, khoảng cách an toàn, chỉ huy nổ mìn, giám sát ảnh hưởng nổ mìn" được hiểu theo quy định tại Điều 3 Nghị định số: 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009. Bên cạnh đó các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. VLNCN là tên viết tắt của cụm từ “vật liệu nổ công nghiệp”.
2. QCVN 01:2012/BCT là viết tắt của “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu VLNCN”.
3. QCVN 02:2008/BCT là viết tắt của “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp”.
4. TCVN 5507:2002 là viết tắt của “Tiêu chuẩn Việt Nam – Hóa chất nguy hiểm – Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển”.
5. Bản sao: là bản sao có chứng thực (Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện/công văn hành chính); Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp).
6. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ: là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ.
7. Hoạt động tiền chất thuốc nổ: là việc thực hiện một trong số hoạt động kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
3. Mọi hoạt động có liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ phải tuân thủ chặt chẽ Quy chế này và các văn bản Pháp luật có liên quan;
4. VLNCN và tiền chất thuốc nổ là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt, do Nhà nước thống nhất quản lý mọi khâu trong hoạt động.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ chỉ được hoạt động khi đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Nghiêm cấm mọi hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trái pháp luật và trái với Quy chế này.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5. Yêu cầu chung đối với hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải có trụ sở điều hành trên địa bàn tỉnh. Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật của tổ chức hoạt động VLNCN có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3, Nghị định 72/2009/NĐ-CP.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy và các quy định liên quan bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn cho con người, tài sản và môi trường thiên nhiên; phát huy hiệu quả cao của hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ vì mục đích phát triển Kinh tế - Xã hội.
3. Thường xuyên truy cập trang thông tin điện tử của sở Công Thương Quảng Ninh, kịp thời nắm bắt các quy định của Pháp luật có liên quan tới hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ được đăng tải tại trang web để tổ chức thực hiện.
4. Công tác quản lý hồ sơ tài liệu hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ của các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành; hồ sơ tài liệu về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của đơn vị phải lưu trữ tại trụ sở điều hành.
5. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ tuân thủ nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo đúng quy định tại mục 8 chương II Quy chế này.
Mục 2. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ là doanh nghiệp được Thủ tướng chấp thuận theo đề nghị của Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có ngành nghề liên quan đến hóa chất hoặc VLNCN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, yêu cầu về nhân lực theo quy định khoản 3, 5 Điều 11 Nghị định số 76/2014/NĐ-CP .
4. Có Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.
1. Tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải tuân thủ các quy định về chế độ ghi chép, chứng từ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 76/2014/NĐ-CP .
2. Thực hiện kinh doanh tiền chất thuốc nổ theo giấy phép kinh doanh được cấp. Trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ 03 (ba) ngày, phải nộp bản sao Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ đến Sở Công Thương, Cảnh sát PCCC tỉnh Quảng Ninh và Công an tỉnh Quảng Ninh.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định tại Mục 9 quy chế này.
Mục 3. sản xuất, kinh doanh VLNCN
Điều 8. Quy định chung đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh VLNCN phải là doanh nghiệp nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công Thương, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
2. Lãnh đạo quản lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Có kế hoạch/ biện pháp ứng phó sự cố hóa chất được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
4. Thực hiện công bố phù hợp quy chuẩn đối với VLNCN sản xuất, nhập khẩu; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn theo quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
1. Địa điểm cơ sở, nhà xưởng sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
2. Chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất phải phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu nổ công nghiệp quốc gia. Sản phẩm đã được nghiên cứu, thử nghiệm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn.
3. Nhà xưởng, kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện dụng cụ phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp sản xuất; thoả mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định liên quan.
4. Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường hợp chuẩn phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số công nghệ và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nổ vật liệu nổ công nghiệp riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
1. Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
2. Hệ thống phân phối phải có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị trường.
3. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thoả mãn các yêu cầu quy định tại Mục 4 Quy chế này; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác do pháp luật quy định, tổ chức sản xuất, kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ, theo đúng quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, VLNCN.
2. Chỉ cung ứng các loại VLNCN đã công bố phù hợp quy chuẩn đối với VLNCN và các loại VLNCN có trong Danh mục VLNCN Việt Nam cho tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng còn đảm bảo chất lượng và niên hạn sử dụng của các tổ chức sử dụng VLNCN hợp pháp có nhu cầu bán.
3. Thực hiện việc mua, bán vật liệu nổ công nghiệp thông qua hợp đồng cung ứng được lập thành văn bản.
Mục 4. Bảo quản VLNCN, tiền chất thuốc nổ
Điều 12. Quy định về công tác bảo quản
1. VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải được bảo quản tại các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân có kho VLNCN, kho chứa tiền chất thuốc nổ trước khi đưa kho vào sử dụng phải đăng ký với Sở Công Thương.
3. Lãnh đạo, quản lý, thủ kho, người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo quản VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
4. Trong quá trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân quản lý kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ phải thực hiện các quy định sau đây:
a. Xây dựng Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố và trình Sở Công Thương xác nhận theo quy định của pháp luật về hóa chất; trang bị các thiết bị, phương tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên lạc, bốc dỡ và cấp phát VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định pháp luật liên quan. Không được sử dụng kho chứa VLNCN cho các mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của giấy phép hoạt động VLNCN.
b. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ quan công an tỉnh.
c. Căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, xây dựng quy trình thủ tục về xuất nhập, cấp phát; canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm soát người ra vào, người làm việc trong kho; thủ tục xử lý, tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất. Việc xuất nhập, cấp phát VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Điều 13. Quy định về xây dựng công trình kho
1. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình, PCCC, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Trình tự đầu tư xây dựng công trình kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh như sau:
Bước 1:
- Tổ chức theo quy định tại khoản 1 điều này có nhu cầu xây dựng kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ có văn bản mời Sở Công Thương, cảnh sát PCCC tỉnh Quảng Ninh kiểm tra địa điểm dự kiến xây dựng kho.
- Gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình kho tới cơ quan có thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở; gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thẩm tra thiết kế kỹ thuật và thẩm duyệt về PCCC đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước và các thiết kế khác triển khai ngay sau thiết kế cơ sở trước khi phê duyệt Dự án đầu tư và phê duyệt thiết kế. Riêng kho VLNCN lưu động chỉ cần gửi hồ sơ xin ý kiến của Sở Công Thương về thiết kế kho và trình cảnh sát PCCC tỉnh Quảng Ninh thẩm duyệt về PCCC đối với thiết kế kho.
- Thực hiện các thủ tục tiếp theo về đầu tư xây dựng công trình.
Bước 2. Tiến hành xây dựng kho.
Bước 3.
- Gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
- Gửi kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất đối với công trình kho gửi Cục hóa chất hoặc Sở Công Thương phê duyệt hoặc xác nhận.
Bước 4. Đăng ký hoạt động kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ với Sở Công Thương.
1. Tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ có thể ký hợp đồng thuê kho với các tổ chức có kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ được phép hoạt động. Hợp đồng thuê kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải ghi rõ trách nhiệm của các bên theo quy định pháp luật về bảo quản VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
2. Tổ chức cho thuê kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Công an tỉnh Quảng Ninh về nội dung cho thuê kho trước khi tổ chức thuê kho đưa VLNCN, tiền chất thuốc nổ vào bảo quản 03 ngày.
Khi kết thúc hợp đồng tổ chức cho thuê kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Công an tỉnh Quảng Ninh về tình hình xuất, nhập VLNCN, tiền chất thuốc nổ trong thời gian thực hiện hợp đồng thuê kho VLNCN.
Mục 5. Vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Điều kiện hoạt động vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ
a. Là tổ chức kinh tế thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN, kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
b. Có phương tiện vận chuyển đủ điều kiện hoạt động, tham gia giao thông theo quy định pháp luật về giao thông và đủ điều kiện vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VLNCN, tiền chất thuốc nổ, phòng cháy, chữa cháy và quy định liên quan;
c. Lãnh đạo quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
d. Trừ các trường hợp vận chuyển nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 QCVN 02:2008/BCT, việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên đường giao thông công cộng phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển quy định tại mục 8 chương II, Quy chế này.
2. Trong quá trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ khác do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ có các quyền và nghĩa vụ sau:
a. Thực hiện việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra tình trạng hàng hoá, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần dừng đỗ, khắc phục ngay các hư hỏng nếu có;
b. Chỉ được tiến hành vận chuyển khi trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm và các yêu cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hoá vận chuyển thoả mãn quy định pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn liên quan về vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
c. Xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự và biện pháp chữa cháy, biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
d. Phải có đủ người áp tải được trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ. Người áp tải cùng với người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển;
đ. Trừ các trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm e, khoản này, cấm vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ xuyên qua trung tâm các khu vực đô thị, đông dân cư vào các giờ cao điểm; không dừng đỗ phương tiện đang vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ tại các địa điểm đông dân cư, gần các trạm xăng dầu; không bốc, dỡ, chuyển hàng hoặc thay đổi điểm dừng, đỗ, tuyến đường quy định trong giấy phép vận chuyển;
e. Trong các trường hợp phương tiện vận chuyển bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người áp tải và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh vùng an toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho người đang tham gia giao thông, thông báo ngay với chính quyền địa phương khu vực có sự cố để được hỗ trợ xử lý.
Điều 16. Quy định vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh:
Các đơn vị hoạt động vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh (trừ các trường hợp vận chuyển nội bộ) ngoài tuân thủ các quy định pháp luật về vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải thực hiện các nội dung quy định sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự trong các trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ gửi đến Sở Công Thương và Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
2. Cấm vận chuyển VLNCN trong các tuyến đường cấm vận chuyển VLNCN do Công an tỉnh quy định.
3. Đơn vị có đủ điều kiện vận chuyển VLNCN muốn được phép bốc dỡ VLNCN trên địa bàn (trừ việc bốc dỡ trong phạm vi giấy phép sử dụng VLNCN) phải được sự cho phép của Sở Công Thương.
Điều 17. Điều kiện sử dụng VLNCN
1. Là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động hợp pháp về khoáng sản, dầu khí, công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục 3 Quy chế; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được mua VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN hợp pháp. VLNCN thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp.
2. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
3. Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; nội dung thiết kế, phương án nổ mìn được quy định tại Phụ lục 3 Quy chế này.
Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt khi nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
4. Khi tiến hành nổ mìn các lỗ khoan lớn, nhỏ, nổ mìn ốp phải tiến hành theo hộ chiếu nổ mìn. Hộ chiếu nổ mìn phải đảm bảo các nội dung quy định tại phụ lục 2 Quy chế này.
5. Tổ chức được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải thực hiện đăng ký sử dụng VLNCN với Sở Công Thương Quảng Ninh.
6. Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định tại mục 9 Quy chế này.
Điều 19. Hình thức và yêu cầu của hoạt động dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh.
1. Các hình thức dịch vụ nổ mìn được quy định khoản 1 Điều 25 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
2. Số lượng, phạm vi, quy mô của các tổ chức dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của các hoạt động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
3. Tổ chức dịch vụ nổ mìn chỉ được ký kết hợp đồng dịch vụ nổ mìn đối với những tổ chức thỏa mãn điều kiện quy định tại các khoản 2 Điều 17 Quy chế này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng VLNCN.
4. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều 20. Điều kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Tổ chức cung ứng dịch vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị định 39/2009/NĐ-CP phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
2. Có đủ điều kiện theo quy định của Quy chế này về sử dụng, bảo quản và vận chuyển VLNCN; cơ sở vật chất, kỹ thuật và con người tối thiểu đủ để cung ứng dịch vụ cho 05 (năm) tổ chức thuê dịch vụ; được Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường – Bộ Công Thương cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn.
3. Trước khi sử dụng VLNCN thực hiện các hợp đồng dịch vụ nổ mìn, tổ chức nổ mìn dịch vụ phải thực hiện đăng ký và được Sở Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN.
4. Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác do pháp luật quy định, tổ chức dịch vụ nổ mìn phải tuân thủ các quy định của Quy chế này khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn
Ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Không phải có giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ.
2. Tại một địa điểm chỉ được thuê 01 tổ chức dịch vụ nổ mìn.
3. Tuân thủ sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ trong các hoạt động VLNCN.
4. Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong quá trình thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Mục 8. Quy định về các thủ tục hành chính
Điều 22. Quy định về các thủ tục hành chính
1. Danh mục các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ:
a. Công bố sản phẩm VLNCN, tiền chất thuốc nổ phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật.
b. Cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN.
c. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự.
d. Cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.
đ. Đăng ký sử dụng VLNCN.
2. Việc công bố các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 9. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP,
TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 23. Báo cáo hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trong các trường hợp sau:
Tổ chức, cá nhân, người liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp bất thường
a) Trong vòng 24 giờ, báo cáo cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa VLNCN, tiền chất thuốc nổ hoặc có tính mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
b) Trong vòng 24 giờ báo cáo nhanh tới Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện nơi tiến hành hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ và Sở Công Thương về chấm dứt hoạt động VLNCN hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
2. Đối với báo cáo định kỳ:
Các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cảnh sát PCCC tỉnh trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm về tình hình hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy chế này).
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
Điều 24. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn
1. UBND tỉnh Quảng Ninh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan:
a. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động VLNCN tại các khu vực xây dựng, khai thác mỏ tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu; định mức kinh tế kỹ thuật trong sử dụng VLNCN; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN.
b. Chủ trì tổ chức họp định kỳ vào tháng cuối cùng của năm để trao đổi thông tin quản lý VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn với Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Quảng Ninh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và kịp thời đề ra các biện pháp phối hợp quản lý.
c. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh; Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và xác nhận: Đăng ký địa điểm bốc dỡ VLNCN, đăng ký sử dụng kho VLNCN, đăng ký sử dụng VLNCN và công bố hợp quy cho tổ chức sản xuất, kinh doanh VLNCN.
4. Xác nhận Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất của các tổ chức hoạt động VLNCN, hóa chất trên địa bàn tỉnh và định kỳ tổ chức diễn tập.
5. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo phân cấp trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện kiểm tra sát hạch kỹ thuật an toàn định kỳ về VLNCN, tiền chất thuốc nổ và cấp giấy chứng nhận.
7. Xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động: VLNCN; tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
8. Báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm về tình hình quản lý kinh doanh và sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh (theo mẫu quy định tại phụ lục 9 Quy chế này) cho Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
9. Căn cứ vào quy hoạch, nhu cầu của các hoạt động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ chủ trì, phối hợp cùng Công an tỉnh kiểm tra các điều kiện về năng lực nhân sự, thiết bị, các điều kiện an ninh, an toàn khác và đề nghị Bộ Công Thương cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn đối với các tổ chức dịch vụ nổ mìn địa phương.
10. Phối hợp các Sở, ngành và UBND cấp huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
11. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
12. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tiếp nhận hồ sơ và xem xét: Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức tham gia sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép sử dụng VLNCN; cấp giấy phép vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức đủ điều vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an ninh trật tự, nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ đối với các tổ chức có tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh;
3 Thỏa thuận biên chế đội bảo vệ, trang bị vũ khí trong trạm bảo vệ, phương án bảo vệ đối với tổ chức có kho VLNCN;
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự đối với các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh, xử lý các vi phạm theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an;
5. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Công thương xử lý đối với tang vật VLNCN, tiền chất thuốc nổ vi phạm hành chính trên địa bàn Tỉnh.
Điều 27. Trách nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh:
1. Theo phân cấp thực hiện thẩm duyệt về Phòng cháy và Chữa cháy đối với thiết kế xây dựng, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy công trình kho chứa VLNCN, tiền chất thuốc nổ của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh;
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác PCCC của các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh và xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an;
4. Chủ trì, phối hợp cùng sở Công thương xem xét, chấp thuận về lĩnh vực an toàn PCCC đối với địa điểm xây dựng công trình kho chứa VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
5. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Khoa học - Công nghệ
Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Pháp luật về Tiêu chuẩn và Quy chuẩn, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tinh.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ của các doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công thương trong việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN khi được yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm pháp luật liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc nổ mìn của các tổ chức hoạt động VLNCN khi được yêu cầu.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động khác có liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường của các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định hiện hành.
2. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ có nhu cầu;
2. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 35. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện, thị xã
1. Chỉ đạo các ngành chức năng ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
2. Tổ chức triển khai tại địa phương việc ứng phó sự cố vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên đường vận chuyển và tại khu vực bảo quản, bốc dỡ VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
3. Xử lý vi phạm về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động lý VLNCN, tiền chất thuốc nổ cho nhân dân trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền.
5. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn do Sở Công thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động lý VLNCN, tiền chất thuốc nổ cho nhân dân trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn do Sở Công thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
4. Phối hợp với tổ chức sử dụng VLNCN thỏa thuận các quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết và giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế của đơn vị về hoạt động VLNCN.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động VLNCN, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện quy định này và những quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
2. Trường hợp một số nội dung của Quy chế này được quy định thay thế tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 2687/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5 Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 420/2012/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 8 Nghị định 76/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi
- 9 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12 Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
- 13 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản rắn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2020, xét đến 2025
- 14 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2013
- 15 Quyết định 230/2013/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 16 Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 17 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 18 Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 19 Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Quyết định 102/2003/QĐ-UB quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 22 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 1 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 102/2003/QĐ-UB quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7 Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 420/2012/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản rắn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2020, xét đến 2025
- 9 Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11 Quyết định 230/2013/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12 Quyết định 2687/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa